Công ty TNHH TM DV KT Minh Khang //vospan.com Thu, 30 Nov 2023 09:11:05 +0000 vi hourly 1 //wordpress.org/?v=6.1.4 //vospan.com/wp-content/uploads/2021/02/favicon-32x32.png Công ty TNHH TM DV KT Minh Khang //vospan.com 32 32 Công ty TNHH TM DV KT Minh Khang //vospan.com/diot-phat-quang-led-cong-nghe-moi-cho-nguon-sang-trong-kinh-hien-vi/ Thu, 30 Nov 2023 09:09:54 +0000 //vospan.com/?p=10357

Hoạt động của điốt phát quang

Trong s?những công ngh?mới đ?chiếu sáng trong kính hiển vi huỳnh quang là điốt phát quang (LED). Các thiết b?bán dẫn đa năng này s?hữu tất c?các tính năng mong muốn mà đèn sợi đốt (vonfram-halogen) và đèn h?quang thiếu, đồng thời hiện đ?hiệu qu?đ?cung cấp năng lượng bằng pin điện áp thấp hoặc nguồn điện có th?chuyển đổi tương đối r?tiền. Công suất quang đa dạng do đèn LED cung cấp giúp có th?chọn nguồn sáng đi-ốt riêng l?đ?cung cấp dải bước sóng kích thích tối ưu cho huỳnh quang trải dài trong vùng t?ngoại, kh?kiến ​​và cận hồng ngoại. Hướng dẫn tương tác này khám phá cách hai chất bán dẫn pha tạp khác nhau có th?tạo ra ánh sáng khi đặt một điện áp vào vùng tiếp giáp giữa các vật liệu.

Các mối nối pn điốt phát quang thường dựa trên hỗn hợp các nguyên t?Nhóm III và Nhóm V, chẳng hạn như gali, asen, phốt pho, indi và nhôm. Việc b?sung cacbua silic và gali nitrit vào bảng chất bán dẫn này đã mang lại điốt phát quang màu xanh lam, có th?kết hợp với các màu khác hoặc phốt pho th?cấp đ?tạo ra đèn LED phát ra ánh sáng trắng. Điểm cơ bản đ?điều khiển các đặc tính của đèn LED là bản chất điện t?của điểm nối pn giữa hai vật liệu bán dẫn khác nhau. Khi các chất bán dẫn pha tạp khác nhau được hợp nhất, dòng điện chạy vào điểm nối và đặc tính bước sóng của ánh sáng phát ra được xác định bởi đặc tính điện t?của từng vật liệu. Nói chung, dòng điện s?d?dàng chạy theo một hướng qua điểm nối nhưng không chạy theo hướng khác, tạo thành cấu hình diode cơ bản. Điều này được hiểu rõ nhất dưới dạng s?chuyển tiếp của các electron và l?trống trong hai vật liệu và qua lớp tiếp giáp. Các electron t?chất bán dẫn loại n chuyển sang chất bán dẫn dương (loại p), chất bán dẫn này có các l?trống, cho phép các electron có th?di chuyển. Kết qu?của s?di chuyển này là các l?trống dường như di chuyển theo hướng ngược lại hoặc ra xa chất bán dẫn tích điện dương v?phía chất bán dẫn tích điện âm. Các electron t?vùng loại n và các khoảng trống t?vùng loại p tái hợp trong vùng lân cận của điểm nối đ?tạo thành vùng không còn hạt mang điện nào. Do đó, một điện tích tĩnh được hình thành trong vùng hao tổn có chức năng ngăn cản dòng điện tr?khi đặt một điện áp bên ngoài vào.

Đ?cấu hình một diode, các điện cực được đặt ?hai đầu đối diện của thiết b?bán dẫn pn đ?tạo ra một điện áp có kh?năng khắc phục ảnh hưởng của vùng không mang điện. Thông thường, vùng loại n được kết nối với cực âm và vùng loại p được kết nối với cực dương (được gọi là đường nối phân cực thuận) đ?các electron s?di chuyển từ vật liệu loại n v?phía loại p và l?trống s?di chuyển theo hướng ngược lại. Hiệu ứng thực s?là vùng hao tổn biến mất và điện tích di chuyển qua diode với các electron được dẫn đến điểm nối t?vật liệu loại n, trong khi các l?trống được dẫn đến điểm nối t?vật liệu loại p. S?kết hợp của các l?trống và các electron chảy vào điểm nối cho phép duy trì dòng điện liên tục qua diode. Mặc dù việc kiểm soát s?tương tác giữa các electron và l?trống tại điểm nối pn là yếu t?cơ bản trong thiết k?của tất c?các điốt bán dẫn, mục tiêu chính của đèn LED là tạo ra ánh sáng hiệu qu? Việc tạo ra ánh sáng kh?kiến ​​do đưa các hạt mang điện qua điểm nối pn ch?diễn ra trong các điốt bán dẫn có thành phần vật liệu c?th? điều này dẫn đến việc tìm kiếm các t?hợp mới có dải khoảng cách cần thiết giữa dải dẫn và dải hóa tr? Hơn nữa, nghiên cứu đang được tiến hành đ?thiết k?các cấu trúc LED giúp giảm thiểu s?hấp th?ánh sáng của vật liệu đi-ốt và mạnh m?hơn trong việc tập trung phát x?ánh sáng theo một hướng c?th?

Hình 1 trình bày chi tiết thiết k?của hai đèn LED. Đèn LED bán cầu 5 mm có khung chì thông thường được mô t?trong Hình 1(a) thường được s?dụng làm đèn ch?báo cho các thiết b?điện t? Nhựa epoxy được s?dụng cho h?thống đóng gói trong các đèn LED này, chúng cũng có dạng hình học thấu kính hình tr?và hình ch?nhật. Khuôn được c?định trong một thiết b?phản x?hình nón được hàn vào cực âm và cực dương được nối với khuôn bằng dây liên kết. Ánh sáng phát ra t?các cạnh của đèn LED được nó phản chiếu vào epoxy. Vật đúc phẳng vào đ?của epoxy đóng vai trò là dấu hiệu cho thấy đ?phân cực của chì. Thông thường, các đèn LED ch?báo này có khuôn có kích thước 0,25 đến 0,3 mm ?cạnh, trong khi đường kính ống kính dao động t?2 đến 10 mm. Mặt cắt ngang của GaInN flip chip công suất cao được minh họa trong Hình 1(b) được ch?tạo trên một sên tản nhiệt bằng nhôm hoặc đồng có th?được hàn vào bo mạch in đ?loại b?nhiệt hiệu qu?hơn. Lớp silicon bảo v?khuôn được thiết k?đ?khắc phục s?phản x?toàn phần bên trong của các mặt sóng phát ra và hướng chúng qua thấu kính nhựa lớn hơn. Một sợi dây vàng dùng đ?kết nối cực âm lớn với khuôn, được gắn trên một con chip silicon đ?bảo v?chống phóng tĩnh điện. Cực dương có cấu hình tương t?như cực âm, nhưng nhô ra theo hướng ngược lại. Đèn LED có thiết k?này hiện là lựa chọn ưu tiên đ?chiếu sáng trong kính hiển vi huỳnh quang.

Nguồn: //zeiss-campus.magnet.fsu.edu/tutorials/leddiagram/indexflash.html

Công ty Minh Khang là nhà phân phối độc quyền th?trường miền Nam phân khúc kính hiển vi hãng Carl ZEISS.

]]>
Công ty TNHH TM DV KT Minh Khang //vospan.com/den-led-cho-kinh-hien-vi-voi-cong-suat-quang-da-dang/ Thu, 30 Nov 2023 08:13:37 +0000 //vospan.com/?p=10347

Đèn LED cấp sáng cho kính hiển vi

Trong s?những công ngh?mới đ?chiếu sáng trong kính hiển vi huỳnh quang là điốt phát sáng (LED). Các thiết b?bán dẫn đa năng này s?hữu tất c?các tính năng mà đèn sợi đốt (halogen vonfram) và đèn h?quang thiếu, đồng thời hiện đ?hiệu qu?đ?cung cấp năng lượng bằng pin điện áp thấp hoặc nguồn điện có th?chuyển đổi với chi phí thấp. Công suất quang đa dạng do đèn LED cung cấp giúp có th?chọn nguồn sáng đi-ốt riêng l?đ?cung cấp dải bước sóng kích thích tối ưu cho huỳnh quang trải dài trong vùng t?ngoại, kh?kiến ​​và cận hồng ngoại. Hơn nữa, đèn LED công suất cao mới hơn tạo ra cường đ?đ?đ?cung cấp nguồn sáng hữu ích cho nhiều ứng dụng trong kính hiển vi huỳnh quang, bao gồm kiểm tra các t?bào và mô c?định, cũng như chụp ảnh t?bào sống kết hợp với truyền năng lượng cộng hưởng Forster (FRET) và k?thuật đo tuổi th?(FLIM). Hướng dẫn dưới đây s?khám phá h?thống chiếu sáng LED ZEISS Colibri cho kính hiển vi huỳnh quang trường rộng.

So với ánh sáng laser, trường rộng hơn đèn LED s?hữu ích hơn trong việc kích thích nhiều loại đầu dò huỳnh quang và so với nhiệt đ?quá cao và quang ph?liên tục phát ra t?đèn h?quang, đèn LED mát hơn, nh?hơn và cung cấp cơ ch?thuận tiện hơn nhiều đ?bật và tắt nguồn theo chu k?cũng như chọn nhanh các bước sóng c?th? Các b?chiếu sáng LED được thiết k?cho kính hiển vi huỳnh quang đã được một s?nhà sản xuất giới thiệu và mặc dù cường đ?phát x?yếu hơn khi so sánh với các vạch quang ph?sáng của đèn h?quang halogenua kim loại và thủy ngân, xu hướng phát triển LED hiện nay hướng đến k?vọng v?đ?sáng tăng đáng k?khắp tất c?các vùng bước sóng trong vài năm tới. Hơn nữa, những tiến b?gần đây trong công ngh?LED nhằm mục đích sản xuất các tinh th?chết có dạng hình học làm giảm s?mất ánh sáng do phản x?bên trong s?giúp tạo ra các thiết b?có th?được tích hợp vào hầu hết tất c?các ứng dụng trong kính hiển vi huỳnh quang. Minh họa trong Hình 1 là cấu hình ph?phát x?LED của một s?điốt có trên th?trường. Quang ph?được ghi lại tại mặt phẳng tiêu c?của kính hiển vi bằng cách s?dụng gương băng thông rộng được đặt trong khối quang huỳnh quang.

Ngược lại với đèn h?quang có đ?sáng cao, công ngh?LED đã dần phát triển t?các thiết b?thô sơ ch?có kh?năng cung cấp 1/1000 lumen ánh sáng đ?vào cuối những năm 1960. Tuy nhiên, trong bốn thập k?qua, đèn LED đã phát triển với tốc đ?ngang ngửa với các b?vi x?lý. Tương t?như d?đoán của Gordon E. Moore rằng s?lượng bán dẫn trên chip máy tính s?tăng gấp đôi c?sau hai năm, nhà khoa học Roland Haitz của Agilent Technologies d?đoán rằng đ?sáng của đèn LED s?tăng gấp 20 lần sau mỗi 10 năm. Trên thực t? nó được gọi là Định luật Haitz đã được chứng minh là đáng tin cậy vì đèn LED đã tăng gấp đôi đ?sáng trong lịch s?c?sau hai năm và d?kiến ​​s?tiếp tục tăng trưởng đáng k?v?hiệu suất. Khi đ?sáng và dải màu sẵn có tăng lên, đèn LED đã được đưa vào s?dụng trong nhiều ứng dụng mới, bao gồm vai trò thay th?bền b?và tiết kiệm năng lượng cho đèn sợi đốt dùng trong chiếu sáng gia đình và công nghiệp. Ngoài ra, đèn LED hiệu suất cao hiện đang được s?dụng trong nhiều ứng dụng công nghiệp, y t?và quân s?khác. Trong s?rất nhiều ví d?là điều hướng, robot, th?giác máy, nội soi và thiết b?chẩn đoán. Trong tương lai, nhu cầu v?nguồn sáng có đ?sáng cao dựa trên thiết b?LED s?ngày càng tăng ?các khu vực của nền kinh t?có sức mạnh th?trường lớn hơn đáng k?so với kính hiển vi huỳnh quang.

Nguồn: //zeiss-campus.magnet.fsu.edu/tutorials/colibri/indexflash.html

Công ty Minh Khang là nhà phân phối độc quyền th?trường miền Nam phân khúc kính hiển vi hãng Carl ZEISS.

]]>
Công ty TNHH TM DV KT Minh Khang //vospan.com/nguon-sang-kinh-hien-vi-nguyen-tac-co-ban-cua-den-ho-quang-thuy-ngan/ Thu, 30 Nov 2023 07:54:26 +0000 //vospan.com/?p=10339 Mức công suất nguồn sáng kính hiển vi

Việc chọn nguồn sáng thích hợp đ?nghiên cứu bằng kính hiển vi huỳnh quang ph?thuộc nhiều vào phương pháp chiếu sáng (truyền qua hoặc trực quan), thông s?mẫu, cấu hình kính hiển vi và đ?nhạy của máy dò. Trong kính hiển vi huỳnh quang, loại fluorophore (tổng hợp, protein huỳnh quang, chấm lượng t? v.v.), đặc điểm của b?lọc (băng thông và cấu hình) và tốc đ?thu của máy dò là các biến s?cũng phải được xem xét. Theo nguyên tắc chung, fluorophores tổng hợp và chấm lượng t?có th?được s?dụng với các t?bào c?định có công suất chiếu sáng cao, trong khi đó khi chụp ảnh t?bào sống, protein huỳnh quang và các đầu dò khác phải được kích thích ?mức năng lượng thấp hơn nhiều. Các bảng được trình bày dưới đây là s?tổng hợp các công suất đầu ra so sánh (được đo ?mặt phẳng tiêu c?vật kính) đối với các nguồn sáng không kết hợp ph?biến nhất được s?dụng trong kính hiển vi huỳnh quang epi.

Bảng 1: Công suất quang học so sánh của các nguồn sáng

Công suất quang đầu ra (được biểu th?bằng miliwatt/cm2) của các nguồn sáng được s?dụng ph?biến nhất trong kính hiển vi huỳnh quang trường rộng được so sánh trong Bảng 1. Các mức công suất được đo tại mặt phẳng tiêu c?của vật kính hiển vi (vật kính khô 40x fluorit, khẩu đ?s?= 0,85 ) bằng máy đo bức x?dựa trên photodiode. Nguồn sáng được ghép trực tiếp với h?thống quang học chiếu sáng trực tiếp của kính hiển vi (nguồn xenon, thủy ngân, vonfram-halogen và đèn LED) hoặc được dẫn qua b?dẫn ánh sáng lỏng và thấu kính chuẩn trực gắn vào đèn chiếu sáng (nguồn halogen kim loại). Ánh sáng t?nguồn được truyền qua dãy quang học của kính hiển vi và vào các b?lọc huỳnh quang đã chọn được liệt kê trong cột đầu tiên của Bảng 1. Các phép đo công suất biểu th?lượng ánh sáng đi qua b?lọc kích thích và được phản x?vào vật kính bằng gương lưỡng sắc cho mỗi b?lọc. Lưu ý rằng nguồn sáng vonfram-halogen, có công suất kích thích thấp nhất so với bất k?nguồn nào được liệt kê trong bảng, được vận hành ?điện áp cao nhất có th?cho các phép đo này.

Bảng 2: Công suất quang học so sánh của các nguồn sáng halogen kim loại

Được trình bày trong Bảng 2 là các giá tr?công suất quang đầu ra của một s?nguồn sáng halogen kim loại sau khi truyền t?vật dẫn ánh sáng lỏng qua dãy quang học của kính hiển vi và các b?lọc huỳnh quang được chọn. Công suất (tính bằng miliwatt/cm2) được đo tại mặt phẳng tiêu điểm của vật kính hiển vi (vật kính khô 40x fluorite, khẩu đ?s?= 0,85) bằng máy đo phóng x?dựa trên photodiode. Một chiếc gương có đ?phản x?lớn hơn 95% t?350 đến 800 nanomet hoặc b?lọc huỳnh quang tiêu chuẩn được s?dụng đ?chiếu ánh sáng qua vật kính và vào cảm biến đo bức x? Ánh sáng truyền ra có th?thay đổi trong khoảng t?50 đến 99 phần trăm công suất đầu vào, tùy thuộc vào cơ ch?ghép nguồn sáng và s?lượng b?lọc, gương, lăng kính và thấu kính trong dãy quang học. Ví d? đối với một kính hiển vi soi ngược cấp đ?nghiên cứu điển hình được ghép nối với nguồn chiếu sáng halogen kim loại bên ngoài, có ít hơn 20 phần trăm ánh sáng thoát ra khỏi ống dẫn ánh sáng lỏng ?lối vào của h?thống thấu kính chuẩn trực có sẵn đ?kích thích các huỳnh quang đặt ?phía trước mặt phẳng tiêu c? Phạm vi ánh sáng truyền ra tương t?xảy ra với Đèn h?quang ngắn xenon và đèn thủy ngân được gắn trực tiếp vào nguồn sáng thông qua h?thống đèn.

Nguồn: //zeiss-campus.magnet.fsu.edu/articles/lightsources/powertable.html

Công ty Minh Khang là nhà phân phối độc quyền th?trường miền Nam phân khúc kính hiển vi hãng Carl ZEISS.

]]>
Công ty TNHH TM DV KT Minh Khang //vospan.com/tu-dong-hoa-viec-giam-sat-moi-truong-dinh-ky-tuan-thu-tieu-chuan-phong-sach-gmp-voi-met-one-3400/ Wed, 29 Nov 2023 08:33:52 +0000 //vospan.com/?p=10325

Cuộc thảo luận với Tony Harrison

Giới thiệu

Tony là chuyên gia quốc t?v?th?nghiệm b?sung GMP QC, với kinh nghiệm sâu rộng v?giám sát h?thống nước tổng lượng carbon hữu cơ (TOC) , đ?dẫn điện và ozon, các phương pháp hay nhất v?giám sát môi trường thường xuyên trong phòng sạch, cũng như thiết b?đo đặc tính hạt.

Ông là chuyên gia toàn cầu của Beckman Coulter Life Sciences, chuyên v?giám sát môi trường thường quy trong phòng sạch tuân th?các tiêu chuẩn GMP và ISO.Tony diễn thuyết v?TOC, đếm hạt chất lỏng, kh?trùng bằng ozone cho h?thống nước và giám sát phòng sạch, đồng thời là cựu biên tập viên v?Hướng dẫn ISPE v?V?sinh bằng Ozone cho H?thống Nước Dược phẩm và là tổng biên tập của PHSS Best Practice.

Hướng dẫn giám sát môi trường phòng sạch

đã đáp ứng một trong 3400+ máy đếm hạt không khí tuân th?gmpTony được giao nhiệm v?sửa đổi ISO 14644? và ? đ?phân loại phòng sạch. Người ta đã quyết định rằng các lĩnh vực của quá trình phân loại cần phải sửa đổi đ?cải thiện đ?chính xác thống kê. Trước đây ông đã gi?chức Ch?tịch Nhóm làm việc ISO đã sửa đổi ISO 14698? và ? đ?kiểm soát vi khuẩn trong phòng sạch.

*Các th?nghiệm chuyên khảo tóm tắt (dược phẩm) là các phương pháp tiêu chuẩn hóa và th?nghiệm đặc điểm k?thuật đối với các nguyên liệu thô và thành phẩm dược phẩm thông thường. Chúng được s?dụng như một yêu cầu cơ bản cần thiết cho hầu hết các lần đ?trình quy định trên toàn th?giới.

Cần sửa đổi ISO14644? và ? đ?phân loại phòng sạch

FDA CGMP tuyên b? “Một chương trình giám sát cơ s?x?lý vô trùng đầy đ?cũng s?đánh giá s?phù hợp với các phân loại khu vực phòng sạch thường xuyên.”Nhu cầu sửa đổi ISO 14644? và ? là do ngành công nghiệp lo ngại v?đ?chính xác của một s?máy đếm hạt không khí hiện có trên th?trường, đặc biệt là các mẫu chi phí r?với cảm biến chất lượng thấp đến mức h?không th?định c?hạt bằng bất k?đ?chính xác nào.Cũng có những lo ngại v?việc các phát hiện ch?dựa trên một s?địa điểm lấy mẫu hạn ch? cũng như các phương pháp lấy mẫu thực t?mang tính th?công.Do những vi phạm này và những hạn ch?của thực tiễn hiện tại, điều quan trọng là phiên bản 2015 (được sửa đổi) của 14644? có yêu cầu rằng máy đếm hạt phải tuân th?tiêu chuẩn hiệu suất và hiệu chuẩn của máy đếm hạt, ISO 21501?.

Những thay đổi đối với ISO 14644?

Những thay đổi cơ bản trong tài liệu ISO 14644?:2015 tác động đến cộng đồng GMP là:

  • Thay đổi phương pháp tính s?lượng v?trí mẫu đ?phân loại/tái đánh giá chất lượng.
  • Loại b?tính toán Giới hạn tin cậy trên (UCL) 95%.
  • Tham khảo ISO 21501? trong quy định* Ph?lục A trong đó xác định các yêu cầu đối với máy đếm hạt không khí
  • Loại b?nồng đ?tối đa cho phép của hạt trong không khí/m3
  • ? micron cho ISO Loại 5 t?bảng Cấp Đ?Sạch (ISO Loại 5 ?mức ?5 micron tương đương với Loại B theo tiêu chuẩn GMP ?trạng thái tĩnh).

Các yêu cầu tuân th?mới, chặt ch?hơn s?dẫn đến những cải tiến cơ bản đối với thực hành sản xuất không nhiễm bẩn như một phần của tài liệu CGMP của Hoa K?và GMP của Châu Âu.

Đ?biết thêm chi tiết, hãy xem Sách trắng ‘Những thay đổi đối với việc phân loại lại phòng sạch theo tiêu chuẩn GMP’ của Tony Harrison.

Hướng dẫn năm 2018 của FDA v?21 CFR phần 11 Hướng dẫn v?tính toàn vẹn d?liệu cho ngành

Điều này nêu rõ: “Trong những năm gần đây, FDA ngày càng quan sát thấy các vi phạm CGMP liên quan đến tính toàn vẹn d?liệu trong quá trình kiểm tra CGMP. Những vi phạm CGMP liên quan đến tính toàn vẹn d?liệu này đã dẫn đến nhiều hành động quản lý, bao gồm thư cảnh báo, cảnh báo nhập khẩu và ngh?định đồng ý.“Các công ty nên thực hiện các chiến lược có ý nghĩa và hiệu qu?đ?quản lý rủi ro v?tính toàn vẹn d?liệu của mình dựa trên s?hiểu biết v?quy trình và quản lý kiến ​​thức v?công nghệ? Nó cho biết thêm rằng các h?sơ phải được “kiểm tra”, “xác minh” hoặc “xem xét”.

Hướng dẫn ALCOA của FDA đ?cập đến:

  • A Attributable Có th?liên kết
  • L Legible Rõ ràng
  • C Contemporaneously recorded Ghi lại đồng thời
  • O Original Nguyên bản
  • A Accurate Chính xác

Qua hướng dẫn này, người quản lý Đảm bảo Chất lượng nên đặt những câu hỏi sau:

  • Có các biện pháp kiểm soát đ?đảm bảo rằng d?liệu được hoàn thiện không?
  • Các hoạt động có được ghi lại vào thời điểm thực hiện không?
  • Các hoạt động có thuộc v?một cá nhân c?th?không?
  • Ch?những cá nhân được ủy quyền mới có th?thay đổi h?sơ?
  • Có h?sơ thay đổi d?liệu không?
  • H?sơ có được xem xét v?tính chính xác, đầy đ?và tuân th?các tiêu chuẩn đã được thiết lập không?

MET ONE 3400+ ?Máy đếm tiểu phân không khí giám sát môi trường phòng sạch của Beckman Coulter Life Sciences 

đã gặp một máy đếm hạt không khí 3400+

Thiết b?tuân th?21 CFR Phần 11 như bản tóm tắt dưới đây:

Có các biện pháp kiểm soát đ?đảm bảo rằng d?liệu được hoàn thiện không?

SOP điện t?và bản đ?lấy mẫu được tải lên và định cấu hình trong Máy đếm tiểu phân không khí MET ONE 3400+ , với việc kiểm soát phiên bản SOP cũng được thực hiện trong máy đếm. Các v?trí mẫu đã hoàn thành s?chuyển sang màu xanh lục, cho phép người dùng biết nhanh rằng chương trình giám sát môi trường định k?hàng ngày đã được hoàn thành và không có mẫu nào b?b?sót.

Các hoạt động có được ghi lại vào thời điểm thực hiện không?

H?sơ điện t?v?các hoạt động lấy mẫu trong ngày được tạo đồng thời trên b?đếm MET ONE 3400+ và xuất qua Ethernet mà không cần bất k?phần mềm bên ngoài nào, đảm bảo các hoạt động được ghi lại chính xác tại thời điểm thực hiện.

Các hoạt động có thuộc v?một cá nhân c?th?không?

MET ONE 3400+ s?dụng Microsoft Active Directory đ?kiểm soát thông tin xác thực Tên người dùng và Mật khẩu, đồng thời ch?ký điện t?được đính kèm vào h?sơ điện t?mà b?đếm tạo ra, đảm bảo rằng các hoạt động và h?sơ có th?quy cho một cá nhân c?th?

Ch?những cá nhân được ủy quyền mới có th?thay đổi h?sơ?

MET ONE 3400+ s?dụng các biện pháp kiểm soát Tên người dùng và Mật khẩu đa cấp với quyền truy cập có th?định cấu hình đ?đảm bảo ch?những nhân viên được ủy quyền mới có th?thực hiện các thay đổi đối với h?sơ và mọi thay đổi đều được ghi lại trong H?sơ Kiểm tra trên máy.

Có h?sơ thay đổi d?liệu không?

Mọi thay đổi đều được ghi lại trong Quá trình kiểm tra trên máy, có th?được lọc và sắp xếp nhanh chóng đ?cung cấp báo cáo trong quá trình kiểm tra.

H?sơ có được xem xét v?tính chính xác, đầy đ?và tuân th?các tiêu chuẩn đã được thiết lập không?

Việc xem xét và phê duyệt t?xa d?liệu lấy mẫu qua trình duyệt web bởi nhân viên có thẩm quyền được thực hiện ngay tại chỗ–?và các h?sơ được phê duyệt có ch?ký điện t?được tạo và xuất trực tiếp qua Ethernet.

Đặt câu hỏi cho Tony Harrison

1. Với tư cách là thành viên ch?chốt của nhóm ISO đã sửa đổi ISO 14644? và ? đ?phân loại ô nhiễm không khí trong phòng sạch ?bạn đã đặt ra những thay đổi đáng k?ảnh hưởng đến phòng sạch GMP bằng cách nhấn mạnh vào các yêu cầu lấy mẫu nghiêm ngặt hơn nhiều trong phiên bản 2015. Tại sao điều này lại quan trọng đến vậy?

Thách thức khi thiết k?phòng sạch là đảm bảo phòng có mức đ?ô nhiễm không khí đồng đều ?tất c?các v?trí ?và tìm cách chứng minh điều này. Chúng tôi thấy rõ rằng phiên bản năm 1999 của tiêu chuẩn ISO yêu cầu không đ?v?trí lấy mẫu đ?phát hiện các túi không khí b?ô nhiễm riêng biệt. Do đó, cần phải yêu cầu các công ty tăng s?lượng địa điểm lấy mẫu. Điều này s?cho phép công ty có được thống kê rõ ràng hơn v?mức đ?ô nhiễm trong toàn b?phòng sạch

2. FDA đã khuyến ngh?các chiến lược hiệu qu?đ?quản lý rủi ro v?tính toàn vẹn d?liệu trong hơn 20 năm. Bạn có th?mô t?một s?lỗi/lỗi xảy ra hàng ngày và tại sao không? MET ONE 3400+ có th?giải quyết được những lỗi này không?

Nhóm giám sát môi trường phòng sạch tại một cơ s?sản xuất dược phẩm sinh học, chẳng hạn như nhà sản xuất vắc xin, thường thu thập hàng nghìn mẫu không khí phòng sạch mỗi tháng là điều rất bình thường.

Điều quan trọng là phải nhận ra rằng việc lấy mẫu là một quá trình th?công, k?thuật viên phải thực hiện nhiều bước tốn thời gian trước khi h?đạt được kết qu? Hầu như không th?tránh được lỗi đơn giản của con người khi s?dụng quy trình th?công như vậy.

Đầu tiên, h?phải tuân theo bản đ?các v?trí lấy mẫu cho từng phòng sạch. Sau đó, tại mỗi v?trí, h?nhập th?công tên mẫu vào b?đếm, t?cấu hình c?mẫu và s?lượng mẫu cần lấy và in kết qu? t?đánh giá và điền vào form mẫu có sẵn. Cuối cùng, h?ký tên, các bản in trên giấy được đối chiếu và thông tin t?mỗi bản in được chuyển th?công sang định dạng điện t?

Tuy nhiên, FDA phát hiện ra những sai sót trong h?sơ cuối cùng và trong quá trình kiểm tra còn phát hiện ra rằng các mẫu đã b?b?sót do lỗi con người.

3. Lời khuyên của FDA ALCOA nêu rõ những gì đang xảy ra và những gì cần phải làm. MET ONE 3400+ s?giúp các nhà quản lý giám sát môi trường phòng sạch giải quyết các khuyến ngh?ALCOA của FDA như th?nào?

  • A Attributable Có th?liên kết
  • L Legible Rõ ràng
  • C Contemporaneously recorded Ghi lại đồng thời
  • O Original Nguyên bản
  • A Accurate Chính xác

MET ONE 3400+ mới được thiết k?đ?t?động hóa quy trình th?công này và giúp cải thiện việc tuân th?21 CFR phần 11 ALCOA của FDA.

H?sơ điện t?được tạo đồng thời và được quy cho k?thuật viên, vì h?phải đăng nhập vào quầy bằng thông tin xác thực tên người dùng và mật khẩu do Microsoft Active Directory kiểm soát.

Nhập các đánh giá vào h?sơ điện t?thông qua bàn phím qwerty trên màn hình

Sau đó, h?sơ điện t?gốc s?được người giám sát xem xét/phê duyệt t?xa là chính xác bằng cách s?dụng trình duyệt web, sau đó xuất t?​​quầy qua Ethernet hoặc Wi-Fi. Đ?chính xác được xác nhận thêm bằng quy trình kiểm tra toàn diện được tích hợp sẵn.

4. MET ONE 3400+ có gì độc đáo?

Điều nổi bật ?MET ONE 3400+ là cách nó t?động hóa quy trình lấy mẫu, loại b?nguy cơ xảy ra lỗi th?công và cải thiện quy trình làm việc bằng cách tiết kiệm thời gian và giảm thiểu lỗi.

đã gặp một hơn 3400 giao diện người dùng

Sau khi xác định được các v?trí lấy mẫu, tất c?những gì người dùng phải làm là tải bản đ?hiển th?các v?trí mẫu lên b?đếm đ?tạo bản đ?lấy mẫu tương tác trên màn hình. Bạn ch?cần thiết lập tính năng này một lần và sau đó nó s?tr?thành hướng dẫn tương tác điện t? trên màn hình mỗi khi quá trình giám sát mẫu diễn ra.

5. MET ONE 3400+ cải thiện quy trình làm việc như th?nào?

Bản đ?lấy mẫu tương tác trên màn hình có nghĩa là gi?đây k?thuật viên ch?phải đi đến từng v?trí lấy mẫu như hiển th?trên màn hình; h?chạm vào v?trí trên bản đ?tương tác và b?đếm s?thực hiện phần còn lại.

Không còn phải nhập tên v?trí theo cách th?công hoặc định cấu hình b?đếm theo cách th?công cho từng v?trí. Điều này giúp cải thiện tính toàn vẹn của d?liệu và giúp đảm bảo tuân th?ALCOA.

Tiết kiệm thời gian hơn nữa trong quá trình xem xét d?liệu. Người giám sát có th?đăng nhập t?xa thông qua trình duyệt web đ?xem xét/phê duyệt kết qu?lấy mẫu trong ngày v?tính đầy đ?và chính xác. Sau đó, h?ký tên bằng ch?ký điện t?và kích hoạt trực tiếp.

6. MET ONE 3400+ t?động thu thập d?liệu. Tại sao điều đó lại quan trọng?

Với hàng nghìn mẫu được lấy mỗi tháng tại mỗi nhà máy, rất d?xảy ra lỗi của con người. Việc t?động hóa quy trình giúp giảm kh?năng xảy ra lỗi của con người có th?dẫn đến nguy cơ mất một lô do d?liệu mẫu không đầy đ?không chính xác.

7. Làm sao đ?đảm bảo không b?soát hạt, có cần phải theo dõi trực tiếp?

Việc theo dõi các hạt không th?t?động hóa, nhưng chúng tôi có th?đảm bảo rằng tất c?các mẫu đều được lấy. Khi mỗi mẫu hoàn tất, v?trí mẫu s?chuyển sang màu xanh lục trên màn hình và k?thuật viên có th?xem nhanh xem h?đã lấy tất c?các mẫu cần thiết và s?không có mẫu b?b?soát

8. Thiết lập h?thống như th?nào đ?nó hoạt động t?động sau đó?

Việc thiết lập ch?là việc một lần. Ch?cần tải lên bản đ?lấy mẫu Quy trình thao tác tiêu chuẩn (SOP), ch?định các v?trí lấy mẫu và lập trình b?đếm với các yêu cầu SOP lấy mẫu cho từng v?trí. Sau khi được lập trình, b?đếm s?t?động hóa chương trình lấy mẫu mà không cần bất k?s?can thiệp nào của người dùng.

9. Việc cấu hình SOP d?dàng đến mức nào?

Một tính năng khác là việc kiểm soát phiên bản quy trình vận hành tiêu chuẩn (SOP) hiện được thực hiện bên trong b?đếm. Quản tr?viên có th?đăng nhập vào b?đếm t?xa ch?bằng trình duyệt web, đặt cấu hình phiên bản SOP hiện tại vào b?đếm, ch?định s?phiên bản rồi phát hành phiên bản đ?s?dụng bằng Thông tin xác thực Microsoft Active Directory của h? Tất c?h?sơ lấy mẫu định k?đều có tên SOP và s?phiên bản được s?dụng đ?lấy mẫu.

10. Hiện nay nhu cầu nghiên cứu vắc xin ngừa COVID?9 là rất lớn. MET ONE 3400+ có th?tạo ra s?khác biệt gì?

B?phận nghiên cứu sản xuất vắc xin không chịu s?giám sát chặt ch?của GMP như cơ s?sản xuất.

Sau khi tìm ra vắc xin hiệu qu?cho COVID?9, MET ONE 3400+ s?giúp các nhà sản xuất đảm bảo cơ s?tuân th?đ?không b?thất lạc lô do không tuân th?và nguồn cung vắc xin có giá tr?có th?đến tay người s?dụng, các bác sĩ và y tá cần quản lý nó.

Đầu dò b?lọc MET ONE 3400+11. MET ONE 3400+ tiết kiệm thời gian hơn so với các phương pháp truyền thống như th?nào?

Theo một cuộc khảo sát do Beckman Coulter Life Sciences thực hiện, khoản tiết kiệm thời gian lớn nhất đến t?việc t?động hóa quy trình xem xét và phê duyệt cũng như loại b?việc sao chép d?liệu th?công khỏi tất c?các t?giấy đó. Việc này ch?mất vài phút.

Khách hàng cho biết quá trình xem xét, phê duyệt th?công và sao chép d?liệu th?công có th?mất tới 90 phút mỗi ngày, vì vậy đó là một khoản tiết kiệm thời gian lớn.

12. Phản hồi của khách hàng v?MET ONE 3400+?

Thiết k?t?động 3400+ dựa trên phản hồi của khách hàng, khi khảo sát v?những gì khách hàng gặp phải với các chương trình giám sát môi trường định k?th?công.

Khách hàng đã rất ấn tượng v?chức năng của 3400+. Một câu hỏi tôi thường nhận được là “Thật sao? Bản đ?SOP thực s?xuất hiện trên màn hình và được t?động hóa? Thật ấn tượng!” Bản đ?trên màn hình dường như là điều ấn tượng nhất mà khách hàng tập trung vào trong quá trình thực hiện thí nghiệm trên thiết b?

Nguồn: //www.beckman.com/resources/reading-material/interviews/tony-harrison-met-one-3400-plus

Mịnh Khang là nhà phân phối và nhập khẩu trực tiếp các thiết b?giám sát môi trường hãng Beckman Coulter.

]]>
Công ty TNHH TM DV KT Minh Khang //vospan.com/3p-enterprise-giai-phap-sang-tao-cai-tien-trong-giam-sat-moi-truong-den-tu-hang-biomerieux-phap/ Fri, 24 Nov 2023 08:37:21 +0000 //vospan.com/?p=10270 3P® ENTERPRISE là một giải pháp tích hợp đầy đ? được thiết k?đ?duy trì công việc giám sát môi trường, đảm bảo hiệu qu?đ?xuất xưởng lô, mang đến s?an toàn cho bệnh nhân.

Tại sao s?đổi mới liên tục việc giám sát môi trường lại cần thiết đối với bioMérieux?

bioMérieux luôn mong muốn tr?thành người tiên phong trong việc phát triển các giải pháp giám sát môi trường phù hợp với nhu cầu riêng biệt của khách hàng. Điều đó có nghĩa là đổi mới các giải pháp mang lại giá tr?gia tăng mới, giúp quy trình làm việc tr?nên d?dàng hơn và thực s?có th?mang lại s?an tâm cho khách hàng. Ngoài ra, các giải pháp giám sát môi trường mà bioMérieux mang lại phải đáng tin cậy, mạnh m?và đáp ứng các tiêu chuẩn cần thiết cao nhất. Đ?làm được điều này, bioMérieux đã đầu tư nhiều nguồn lực và n?lực vào hoạt động R&D và luôn nghiên cứu đ?tìm ra các giải pháp sáng tạo nhằm nâng cao việc kiểm soát chất lượng. Tuy nhiên, chúng tôi cũng rất chú trọng đến việc phát triển đ?đảm bảo rằng những giải pháp này thực s?có th?được đưa ra th?trường và tạo ra tác động thực s?đến sức khỏe cộng đồng.

Tăng cường t?động hoá và s?hóa trong giám sát môi trường đ?đáp ứng mọi nhu cầu khách hàng

Với t?động hóa và s?hóa, bioMérieux không ngừng cải tiến các quy trình trong ngành công nghiệp dược phẩm. Chẳng hạn như, giám sát môi trường là một biện pháp kiểm soát vi sinh quan trọng được thực hiện bởi các ngành công nghiệp dược phẩm vốn có truyền thống bao gồm nhiều hoạt động th?công, k?năng thấp, lặp đi lặp lại, tốn thời gian và d?xảy ra lỗi của con người. Giải pháp giám sát môi trường của bioMérieux đ?giải quyết vấn đ?này là 3P® ENTERPRISE , bao gồm 3P ® SMART PLATES , Phần mềm kết nối 3P® và cuối cùng là chính 3P® STATION.

Giải pháp 3P® ENTERPRISE mang lại lợi ích gì cho khách hàng trong lĩnh vực này?

Giám sát môi trường cho phép các nhà sản xuất thuốc đảm bảo rằng phòng sạch của h?tuân th?các tiêu chuẩn chất lượng cao v?ô nhiễm vi sinh. Điều này liên quan đến việc s?dụng nhiều đĩa Petri đ?lấy mẫu môi trường ?các khu vực làm việc khác nhau. Tất c?các đĩa Petri này phải được ?và kiểm tra bằng mắt vào cuối ngày đ?kiểm tra xem có b?nhiễm bẩn hay không – hơn 90% đĩa Petri s?âm tính. Tuy nhiên, nhiệm v?này đòi hỏi k?năng thấp, tốn thời gian và đúng quy trình.

Với 3P® STATION, thay vì kiểm tra th?công, hình ảnh của các đĩa Petri được chụp và ghi lại mỗi gi?bằng camera có đ?phân giải cao. Bằng cách kiểm tra t?động và thường xuyên, h?thống có th?phát hiện ô nhiễm ngay khi nó xuất hiện và cảnh báo trực tiếp cho phòng thí nghiệm. Nó cũng có th?làm giảm kết qu?dương tính gi?vì h?thống hiểu được s?khác biệt giữa hạt bụi trơ và không thay đổi với vi sinh vật đang phát triển. Có l?quan trọng hơn nữa là chúng ta còn có th?giảm nguy cơ xảy ra kết qu?âm tính gi? Trong thời gian ?bệnh dài tiêu chuẩn, một vi sinh vật có th?xuất hiện trên b?mặt thạch và do đó có th?khuất các vi sinh vật khác, khiến chúng rất khó xác định. Với phương pháp của bioMérieux, có th?phát lại quá trình phát triển của vi sinh vật đ?có th?strong> truy xuất nguồn gốc đầy đ?

Cuối cùng, việc xác thực h?thống rất toàn diện khi xét v?đ?mạnh m?và tập d?liệu của nó. Nó đạt được mức hiệu suất tương t?sau mỗi lần kiểm tra như một người vận hành có tay ngh?cao. Đặc biệt, nó có th?làm điều đó vô thời hạn, lặp đi lặp lại.

Lợi ích đối với nhân viên phòng thí nghiệm và bệnh nhân?

Lợi ích lớn nhất đối với nhân viên phòng thí nghiệm là việc t?động hóa các công việc lặp đi lặp lại, cho phép h?có thời gian tập trung vào các nhiệm v?quan trọng.

Đối với bệnh nhân, những giải pháp này có th?giúp ích nhiều nhất là v?mặt thời gian. Phân tích hóa học gần như ngay lập tức. Nhưng vi sinh luôn có nghĩa là ch?đợi vi sinh vật phát triển nên tr?thành điểm nghẽn trong việc xuất xưởng hàng loạt. Với những giải pháp này, bioMérieux có th?cung cấp kết qu?vi sinh nhanh hơn, do đó có th?giải phóng thuốc nhanh hơn đ?đáp ứng nhu cầu thực s?của bệnh nhân.

Nguồn: //www.biomerieux.com/us/en/resource-hub/knowledge/expert-interviews/pharmaceutical-qc-expert-interviews/3p-enterprise-faster-drug-release-to-address-the-patients–needs.html

Công ty Minh Khang là nhà phân phối độc quyền giải pháp Giám sát môi trường hãng bioMérieux (Pháp).

]]>
Công ty TNHH TM DV KT Minh Khang //vospan.com/cong-nghe-scanrdi-kiem-tra-vi-sinh-vat-trong-4-gio-da-tao-nen-su-khac-biet-lon-nhu-the-nao/ Fri, 24 Nov 2023 07:50:14 +0000 //vospan.com/?p=10265

Giới thiệu H?thống kiểm tra vi sinh vật SCANRDI® của bioMérieux 

Khi các hiệu thuốc thuộc h?thống y t?đang đối mặt với các thách thức chi phí thuốc cao, tình trạng thiếu hụt nhân s? nhiều người đang chuyển sang các hiệu thuốc tổng hợp 503B cho nhu cầu tổng hợp của h?(theo Pharmacy Times). Điều này đòi hỏi 503B phải tăng công suất đ?theo kịp nhu cầu. H?thống SCANRDI® của bioMérieux là câu tr?lời cho việc th?nghiệm phát hành sản phẩm nhanh chóng trong môi trường dược phẩm cần sản xuất s?lượng lớn.

Thông thường, các xét nghiệm vô trùng b?sung phải mất 14 ngày mới có kết qu?cuối cùng. Tuy nhiên, SCANRDI® được FDA công nhận là phương pháp thay th?đ?đưa ra sản phẩm vô trùng và có th?cho kết qu?strong> sau 4 gi?hoặc ít hơn.

Khi ngày càng có nhiều nhà thuốc điều ch?thuốc phức hợp áp dụng SCANRDI®, các Chuyên gia FAS của bioMérieux s?luôn sẵn sàng h?tr?và giải đáp các câu hỏi v?việc s?dụng công ngh?này thường xuyên. Đ?giải quyết các câu hỏi thường gặp nhất, nhóm FAS, còn gọi là ScanSquad, đã phát triển Câu hỏi thường gặp v?công ngh?SCANRDI®. Trong mỗi Bản tin, ScanSquad s?trình bày một câu hỏi điển hình t?danh sách Câu hỏi thường gặp và đưa ra câu tr?lời cũng như giải thích chi tiết.

Các câu hỏi thường gặp v?Công ngh?SCANRDI®

Câu hỏi : Ngày nay việc vô trùng được thực hiện như th?nào? Tại sao cần phải kiểm tra đ?vô trùng trong 4 gi?

Tr?lời : Tiêu chuẩn vàng cho việc kiểm tra đ?vô trùng trong dược phẩm và trong các cơ s?gia công hợp chất 503B theo Chương Dược điển Hoa K?<71> Kiểm tra đ?vô trùng. Đây là tiêu chuẩn hiện tại trong ngành yêu cầu thời gian ?kép tối thiểu là 14 ngày. Trong một s?trường hợp, thời gian x?lý kéo dài có th?đóng vai trò trong quyết định của chuyên gia Đảm bảo Chất lượng v?việc đưa ra sản phẩm “có nguy cơ?

Cơ s?lý luận:  Cần có th?nghiệm vô trùng nhanh chóng và đáng tin cậy trong môi trường dược phẩm và hỗn hợp 503B. Kh?năng vô trùng nhanh chóng có th?giảm thời gian quay vòng giữa các lô sản phẩm sau khi th?nghiệm Làm sạch tại ch?/i> và Hấp tại ch?/i>, giảm thiểu rủi ro sản xuất và giảm lãng phí sản phẩm b?ô nhiễm. Kết qu?vô trùng nhanh chóng là rất quan trọng đối với các sản phẩm có thời hạn s?dụng ngắn. Nhiều sản phẩm phức hợp ch?có thời hạn s?dụng t?30 đến 60 ngày. Với việc s?dụng th?nghiệm vô trùng theo tiêu chuẩn ngành, trong một s?trường hợp, sản phẩm s?phải được bảo quản trong một nửa thời hạn s?dụng trước khi có kết qu?xuất xưởng. Một lựa chọn khác là nhóm Đảm bảo Chất lượng s?đưa ra một sản phẩm có nguy cơ gặp rủi ro, gây ra mối đe dọa tiềm ẩn v?việc thu hồi sản phẩm sau khi có kết qu?vô trùng cuối cùng. Việc thực hiện xét nghiệm vô trùng nhanh có th?giảm thời gian x?lý của bạn xuống ch?còn 4 gi?hoặc ít hơn, có kh?năng tăng năng suất, giảm lãng phí trong khi vẫn duy trì kiểm soát chất lượng được thiết k?đ?đảm bảo an toàn cho bệnh nhân.

Nguồn: //www.biomerieux.com/us/en/resource-hub/knowledge/expert-interviews/pharmaceutical-qc-expert-interviews/why-4-hours-or-less-makes-a-big-difference.html

Công ty Minh Khang là nhà phân phối độc quyền giải pháp Kiểm tra vi sinh vật hãng bioMérieux (Pháp).

]]>
Công ty TNHH TM DV KT Minh Khang //vospan.com/atmp-dinh-nghia-va-tai-sao-tro-thanh-chu-de-duoc-quan-tam-chinh-trong-nganh-duoc-pham/ Fri, 24 Nov 2023 07:12:42 +0000 //vospan.com/?p=10250 ATMP LÀ GÌ VÀ TẠI SAO CHÚNG TR?THÀNH CH?ĐỀ ĐƯỢC QUAN TÂM CHÍNH TRONG NGÀNH DƯỢC PHẨM?

Các sản phẩm thuốc tr?liệu tiên tiến (ATMP) là các loại thuốc dùng cho con người dựa trên gen, t?bào hoặc k?thuật mô. Tại Hoa K? danh mục sản phẩm này thường được gọi là sản phẩm Liệu pháp T?bào và Gen (CGT).

Công ngh?nổi bật nhất được th?hiện trong ATMP hoặc danh mục sản phẩm gen và t?bào là t?bào CAR T. Lĩnh vực liệu pháp miễn dịch t?bào được biết đến vào năm 2012 khi một bé gái tên Emily Whitehead, được chẩn đoán mắc bệnh bạch cầu cấp tính khi mới 5 tuổi và nhận được liệu pháp t?bào CAR T đầu tiên. Liệu pháp t?bào CAR T đã cứu sống cô.

Nghiên cứu được dẫn dắt bởi các giáo sư Carl June, David Porter và Stephane Grupp tại Đại học Pennsylvania. Sau đó, h?đã công b?kết qu?trên Tạp chí Y học New England vào năm 2017, báo cáo d?liệu th?nghiệm lâm sàng Giai đoạn 1 t?111 bệnh nhân được điều tr?bằng liệu pháp t?bào T kháng kháng nguyên CD19 (CAR) t?thân, trong đó t?l?đáp ứng khách quan là 82% và t?l?phản hồi hoàn toàn là 54%. Điều này thật đáng chú ý khi so sánh với kết qu?thu được t?các liệu pháp điều tr?ung thư thông thường.

NHỮNG THÁCH THỨC CHÍNH ĐỐI VỚI NHÀ SẢN XUẤT CÁC LOẠI SẢN PHẨM ĐÓ LÀ GÌ?

Cách ph?biến nhất đ?sản xuất các sản phẩm ATMP là lấy mẫu máu t?bệnh nhân đ?lấy nguồn t?bào T, sau đó biến đổi đ?làm cho chúng biểu hiện th?th?kháng nguyên khảm đặc hiệu với kháng nguyên ung thư. Tiếp theo, tiến hành kiểm soát chất lượng các t?bào thay đổi. Sau khi kiểm soát chất lượng phù hợp, đ?đảm bảo an toàn cho bệnh nhân và hiệu qu?điều tr?tối ưu, các t?bào s?được chuyển đến bệnh viện và chuyển lại vào bệnh nhân đã lấy mẫu máu ban đầu. Có th?xem các sản phẩm t?thân này là “quy trình sản xuất?đ?tạo ra các sản phẩm ATMP.

CÁC RỦI RO VI SINH CHÍNH CỦA QUY TRÌNH NÀY LÀ GÌ VÀ SẢN PHẨM ĐƯỢC KIỂM SOÁT NHƯ TH?NÀO? 

Việc sản xuất t?bào CAR T và bất k?sản phẩm t?bào khác được coi là một quá trình vô trùng. Vì t?bào là vật liệu sinh học và sản phẩm sống nên chúng không th?được kh?trùng như các dược phẩm truyền thống được làm t?các phân t?nh? Kiểm soát vi khuẩn là rất quan trọng đ?tránh bất k?s?ô nhiễm tiềm ẩn nào có th?gây nguy hiểm cho việc cung cấp sản phẩm cho bệnh nhân. Một thuộc tính quan trọng khác của t?bào CAR T là thời hạn s?dụng ngắn. Không th?thực hiện được th?nghiệm vô trùng truyền thống theo dược điển và mất 14 ngày đ?hoàn thành. Vì vậy, việc s?dụng các phương pháp vi sinh thay th?và nhanh chóng s?có ý nghĩa hơn. Hiện tại, các phương pháp dựa trên s?tăng trưởng t?động như h?thống phát hiện vi khuẩn t?động BACTALERT®  được ngành dược phẩm s?dụng rộng rãi đ?cung cấp kết qu?xét nghiệm vô trùng sau 5 đến 7 ngày ? Tuy nhiên, rất cần một công ngh?cho phép ra mắt sản phẩm trong vòng 24 gi? bioMérieux đang đầu tư vào lĩnh vực phát triển đặc biệt này.

Hai biện pháp kiểm soát chất lượng quan trọng khác bắt buộc đối với ATMP là xét nghiệm Mycoplasma và nội độc t? bioMérieux cung cấp phương pháp th?nghiệm phân t?như BIOFIRE®  Mycoplasma cho kết qu?strong> sau một gi?/strong> và các công ngh?mới thân thiện với môi trường như s?dụng Yếu t?tái t?hợp C (rFC) đ?phát hiện nội độc t? Hơn nữa, việc kiểm soát vi sinh vật trong môi trường sản xuất là một trong những chiến lược đ?kiểm soát các khu vực sản xuất và giảm nguy cơ ô nhiễm.

S?PHÁT TRIỂN CỦA CÁC SẢN PHẨM NÀY NHƯ TH?NÀO? 

Một điều rõ ràng, liên quan đến liệu pháp t?bào CAR T, là lợi ích to lớn của chúng đối với sức khỏe và tinh thần của bệnh nhân. Tác động đến kinh t?y t?vẫn đang được đánh giá nhưng chúng ta có th?d?đoán rằng nó s?cực k?lợi ích, vì những sản phẩm này là “liệu ​​pháp chữa bệnh? Các hoạt động phát triển hiện tại được thực hiện bởi các công ty công ngh?sinh học và các công ty dược phẩm qua nhiều th?nghiệm lâm sàng và đầu tư lớn vào lĩnh vực này. Đây là những dấu hiệu mạnh m?v?những thay đổi trong tương lai trong cách điều tr?hiệu qu?bệnh ung thư, nhưng không ch?bởi vì nhiều ứng dụng khác như k?thuật mô, t?bào được nhúng trong các giàn giáo có kh?năng phân hủy sinh học và s?dụng t?bào soma cũng đang được nghiên cứu. Những cải tiến trong quy trình sản xuất hiện tại cũng như việc áp dụng các phương pháp phân tích tiên tiến và công ngh?kiểm soát quy trình mới s?m?đường đ?cung cấp những sản phẩm tốt nhất cho bệnh nhân.

CÁC GIẢI PHÁP CỦA bioMérieux TỐI ƯU CHO SẢN XUẤT ATMP

BACT/ALERT® 3D s?dụng đ?kiểm tra đ?vô trùng cũng như kiểm soát quy trình và nguyên liệu thô

SCANRDI® s?dụng đ?kiểm tra vi khuẩn trong nước và dung dịch

3P® ENTERPRISE kiểm soát môi trường khu vực sản xuất

BIOFIRE® Mycoplasma kiểm tra vi khuẩn trong sản xuất và thành phẩm

Giải pháp ENDONEXT® v?phát hiện nội độc t?trong nguyên liệu thô và thành phẩm

H?thống phát hiện vi khuẩn VITEK® 2 COMPACT

VITEK® MS PRIME trong định danh vi sinh vật công ngh?khối ph?/p>

Nguồn: //www.biomerieux.com/us/en/resource-hub/knowledge/expert-interviews/pharmaceutical-qc-expert-interviews/what-are-atmps-and-why-have-they-become-a-key-topic-of-interest-in-the-pharmaceutical-industry.html

Công ty TNHH TM DV K?thuật Minh Khang là nhà phân phối độc quyền giải pháp Dược phẩm hãng bioMérieux (Pháp).

]]>
Công ty TNHH TM DV KT Minh Khang //vospan.com/cac-yeu-to-anh-huong-den-qua-trinh-co-dinh-mo-bang-phuong-phap-hoa-hoc-formaldehyde-va-glutaraldehyde/ Tue, 21 Nov 2023 08:19:04 +0000 //vospan.com/?p=10238 Bài viết này đ?cập đến các yếu t?ảnh hưởng đến tốc đ?và hiệu qu?của quá trình c?định mô cũng như xem xét hai chất c?định mô ph?biến: formaldehyde (mô học) và glutaraldehyde (nghiên cứu kính hiển vi điện t?siêu cấu trúc).

Các yếu t?ảnh hưởng đến s?c?định mô (phương pháp hóa học)

Có một s?yếu t?s?ảnh hưởng đến tốc đ?và hiệu qu?của việc c?định mô.

Nhiệt đ? Tăng nhiệt đ?c?định s?làm tăng tốc đ?khuếch tán của chất c?định vào mô và tăng tốc đ?phản ứng hóa học giữa chất c?định và các phần t?mô. Nó cũng có kh?năng làm tăng tốc đ?thoái hóa mô ?những vùng không c?định của mẫu vật. Đối với kính hiển vi huỳnh quang, việc c?định ban đầu thường được thực hiện ?nhiệt đ?phòng và sau đó có th?được c?định thêm ?nhiệt đ?lên tới 45°C trong quá trình x?lý mô. Việc c?định vi sóng có th?liên quan đến việc s?dụng nhiệt đ?cao hơn, lên tới 65°C, nhưng trong thời gian tương đối ngắn.

Thời gian: Thời gian c?định tối ưu s?khác nhau giữa các chất c?định. Đ?quá trình c?định xảy ra, chất c?định phải thâm nhập, bằng cách khuếch tán, đến tâm của mẫu và sau đó phải có đ?thời gian đ?các phản ứng c?định xảy ra. C?thời gian khuếch tán và thời gian phản ứng đều ph?thuộc vào loại thuốc th?c?th?được s?dụng và thời gian tối ưu s?khác nhau tùy theo từng thời điểm c?định. Trong các phòng thí nghiệm chẩn đoán bận rộn, có áp lực đáng k?đ?giảm thời gian x?lý và điều này có th?dẫn đến việc x?lý các mô không được c?định hoàn toàn. Điều này có th?dẫn đến các phần chất lượng kém cho thấy mô b?biến dạng và chất lượng nhuộm màu kém do mô c?định kém không được x?lý tốt. Hãy nh?rằng nếu mô được c?định không hoàn toàn được lấy t?formalin và cho vào etanol trong quá trình x?lý, etanol s?tiếp tục c?định mô và hình ảnh hình thái ?trung tâm mẫu vật s?là hình ảnh c?định etanol.

Tốc đ?ngấm:  Tốc đ?ngấm của chất c?định ph?thuộc vào đặc tính khuếch tán của nó và thay đổi tùy theo tác nhân. Theo sáng kiến ​​của Medawar, nó có th?được biểu th?dưới dạng d = K√t, trong đó d là đ?ngấm (đ?xuyên), K là h?s?khuếch tán (c?th?cho từng chất c?định) và t là thời gian. Trong thực t? điều này có nghĩa là h?s?khuếch tán (K) là khoảng cách tính bằng milimét mà chất c?định đã khuếch tán vào mô trong một gi? Đối với formalin 10% K = 0,78. Điều này có nghĩa là chất c?định formalin không nên ngấm quá 1 mm/h và s?mất khoảng 25 gi?đ?ngấm vào tâm của mẫu vật dày 10 mm, tức là 5 mm (= 5² gi?.

Hình 1: Một bức ảnh tổng hợp cho thấy tốc đ?10% formalin đệm trung tính thấm vào các khối gan 25 mm. Vào cuối mỗi khoảng thời gian, một khối lập phương được cắt lát đ?l?ra mặt trước c?định tiến b? A: một gi?(đ?xuyên khoảng 0,8 mm), B: hai gi?(đ?xuyên khoảng 1,2 mm), C: bốn gi?(đ?xuyên khoảng 1,6 mm) và D: tám gi?(đ?xuyên khoảng 2,2 mm). Lưu ý rằng sau tám gi? tâm của mẫu vật vẫn không b?c?định
Hình 1: Một bức ảnh tổng hợp cho thấy tốc đ?10% formalin đệm trung tính thấm vào các khối gan 25 mm. Vào cuối mỗi khoảng thời gian, một khối lập phương được cắt lát đ?l?ra mặt trước c?định tiến b? A: một gi?(đ?xuyên khoảng 0,8 mm), B: hai gi?(đ?xuyên khoảng 1,2 mm), C: bốn gi?(đ?xuyên khoảng 1,6 mm) và D: tám gi?(đ?xuyên khoảng 2,2 mm). Lưu ý rằng sau 8h, tâm của mẫu vật vẫn không c?định.

Kích thước mẫu:  Các phép tính nhấn mạnh tầm quan trọng của kích thước mẫu khi c?định mô. Một mẫu vật  không được dày quá 4 mm . Lý tưởng nhất là một lát cắt dày 3 mm s?mang lại kh?năng c?định và x?lý tuyệt vời. Cần lưu ý là khoang chứa mẫu trong cassette x?lý tiêu chuẩn có đ?sâu 5 mm.

T?l?th?tích:  Điều quan trọng là phải có một lượng lớn chất c?định so với tổng th?tích mô vì với chất c?định ph?gia, nồng đ?hiệu qu?của thuốc th?s?cạn kiệt khi quá trình c?định diễn ra và với tổng th?tích nh? điều này có th?ảnh hưởng đến chất lượng c?định. T?l?c?định trên mô là 20:1 được coi là t?l?thấp nhất có th?chấp nhận, nhưng t?l?mục tiêu tốt nhất là 50:1 .

Đ?pH và chất đệm:  ?mức đ?kính hiển vi ánh sáng, đ?pH của chất c?định dường như không ảnh hưởng nhiều đến chất lượng bảo quản vì một s?công thức có đ?pH khá thấp, chẳng hạn như những công thức có chứa axit axetic hoặc axit picric. Tuy nhiên, đ?pH có th?quan trọng vì những lý do khác như trong trường hợp dung dịch formaldehyde, trong đó s?phân hủy formaldehyde đ?tạo thành axit formic tạo ra dung dịch axit, dung dịch này phản ứng với hemoglobin đ?tạo ra sắc t?gi?(axit formaldehyde hematin). Do đó, dung dịch formaldehyde ph?biến nhất được s?dụng hiện nay được đệm ?đ?pH 6,8 ?7,2 vì lý do này. Đối với kính hiển vi điện t? pH quan trọng hơn và phải phù hợp với pH sinh lý.

Đ?thẩm thấu:  Hiệu ứng thẩm thấu do chất c?định gây ra một lần nữa quan trọng hơn ?cấp đ?siêu cấu trúc so với cấp đ?kính hiển vi huỳnh quang vì màng phospholipid d?b?tổn thương do dung dịch ưu trương hoặc nhược trương quá mức, nhưng đ?thẩm thấu có liên quan nhất định trong thói quen mô bệnh học. Nói chung, đ?thẩm thấu của chất dẫn (đệm) là quan trọng nhất và trong một s?công thức, đ?thẩm thấu này được điều chỉnh đ?giống với đ?thẩm thấu của dịch mô (ví d?formalin trong nước muối đẳng trương). Trước khi quá trình c?định xảy ra, các t?bào chắc chắn có th?b?hư hỏng bởi chất lỏng không đẳng trương như nước và nếu mẫu vật không th?được c?định ngay lập tức thì chúng có th?được gi?ẩm bằng gạc ngâm trong nước muối đẳng trương trong một thời gian ngắn. Không nên ngâm mô trong nước muối trong thời gian dài.

Chất c?định mô

Có một s?thuốc th?có th?được s?dụng đ?c?định mô. Formaldehyd, cho đến nay là tác nhân ph?biến nhất được s?dụng cho mô bệnh học và glutaraldehyde, được s?dụng rộng rãi cho các nghiên cứu siêu cấu trúc cần kính hiển vi điện t?

Formaldehyd:  Formaldehyde (CH 2 O) là aldehyd khí duy nhất được hòa tan trong nước đến bão hòa ?mức 37% ?40% w/v. Dung dịch này thường được gọi là “dung dịch formaldehyde đậm đặc?hoặc “formalin? Đ?c?định, một phần formalin thường được pha loãng với chín phần nước hoặc dung dịch đệm. Điều này tạo ra dung dịch formalin 10% chứa khoảng 4% formaldehyde w/v, nồng đ?tối ưu đ?c?định. Trong dung dịch đậm đặc, formaldehyde tồn tại ?dạng monohydrat methylene glycol và ?dạng hydrat polyme có trọng lượng phân t?thấp. ?dạng pha loãng, monohydrat chiếm ưu th? Paraformaldehyde, một dạng formaldehyde được polyme hóa cao có th?lắng đọng dưới dạng kết tủa trắng trong dung dịch formaldehyde đậm đặc. Đ?ngăn chặn điều này, một lượng nh?metanol (lên tới 15%) thường được thêm vào các dung dịch độc quyền. Paraformaldehyde có th?được mua dưới dạng bột khô và được s?dụng đ?tạo ra các dung dịch formaldehyde có đ?tinh khiết cao như những dung dịch cần thiết cho kính hiển vi điện t?

Formalin không có chất đệm s?b?oxy hóa t?t?thành axit formic dẫn đến đ?pH giảm. Trong những điều kiện này, axit formic s?phản ứng với hemoglobin tạo thành axit formaldehyde hematin, một sắc t?gi?dạng hạt màu nâu đen được lắng đọng trong các mô giàu máu. Sắc t?này gây phiền toái vì nó có th?b?nhầm lẫn với vi sinh vật hoặc các sắc t?bệnh lý khác. Mặc dù chất màu có th?được loại b?khỏi các phần bằng dung dịch axit picric bão hòa trước khi nhuộm, nhưng tốt nhất là tránh hình thành nó ngay t?đầu. Vì lý do này và vì formaldehyde phản ứng hiệu qu?nhất ?khoảng pH trung tính nên dung dịch formalin 10% thường được đệm ?pH 6,8 ?7,2.

Hình 2: Một phần thận được c?định bằng paraffin bằng formalin cho thấy s?lắng đọng điển hình của axit formaldehyde hematin (sắc t?formalin) liên quan đến các t?bào hồng cầu. Sắc t?có màu t?nâu đến đen và lưỡng chiết dưới ánh sáng phân cực. Trong trường hợp này, mẫu vật vẫn được c?định trong một thời gian dài trước khi x?lý.
Hình 2: Một phần thận được c?định bằng paraffin bằng formalin cho thấy s?lắng đọng điển hình của axit formaldehyde hematin (sắc t?formalin) liên quan đến các t?bào hồng cầu. Sắc t?có màu t?nâu đến đen và lưỡng chiết dưới ánh sáng phân cực. Trong trường hợp này, mẫu vật vẫn được c?định trong một thời gian dài trước khi x?lý.

Formaldehyde phản ứng với chuỗi bên của protein đ?tạo thành nhóm hydroxy-methyl phản ứng. Nó có th?ngấm vào protein hạt nhân và axit nucleic, ổn định v?protein-axit nucleic và sửa đổi các nucleotide bằng cách phản ứng với các nhóm amino t?do. Formaldehyde có th?phản ứng với một s?nhóm trong lipid không bão hòa, đặc biệt nếu có mặt ion canxi, nhưng có xu hướng không phản ứng với carbohydrate. Formaldehyde có th?phản ứng với các nhóm trên lysine, arginine, cysteine, tyrosine, threonine, serine và glutamine tạo thành các phức phản ứng có th?kết hợp với nhau tạo thành cầu methylene (liên kết ngang) hoặc với các nhóm hydro. Người ta chấp nhận rộng rãi rằng việc rửa mô sau khi c?định formalin có th?đảo ngược một s?phản ứng này nhưng các liên kết chéo quan trọng vẫn còn. Chính kh?năng của formaldehyde trong việc bảo quản các peptit của protein t?bào đã khiến nó tr?nên hữu ích như một chất c?định có mục đích chung.

Có những mối nguy hiểm rõ ràng liên quan đến việc s?dụng formaldehyde làm chất c?định qua tiếp xúc với da, mắt hoặc qua đường hô hấp. Nó gây kích ứng, ăn mòn và có th?gây d?ứng. T?năm 1981, formaldehyde đã được liệt vào danh sách “được d?đoán là chất gây ung thư ?người?và vào năm 2011, danh sách này đã được nâng cấp thành “được biết đến là chất gây ung thư ?người? Các nghiên cứu đã ch?ra rằng formaldehyde gây ung thư vòm họng, ung thư xoang và bệnh bạch cầu dòng tủy. Vì những lý do này ?hầu hết các quốc gia đều có những hướng dẫn nghiêm ngặt nhằm hạn ch?việc người lao động tiếp xúc với formaldehyde tại nơi làm việc. Ví d? ?Hoa K? giới hạn phơi nhiễm cho phép của OSHA (PEL) là 0,75 ppm (TWA 8 gi? và giới hạn phơi nhiễm ngắn hạn (STEL) là 2 ppm (phơi nhiễm 15 phút) và những khuyến ngh?này được h?tr?bởi chương trình giám sát thường xuyên. Trong phòng thí nghiệm được trang b?tốt với thiết b?hút khói hiện đại, các mức mục tiêu này không được vượt quá.

Bất chấp những rủi ro khi s?dụng formaldehyde, hầu hết các nhà nghiên cứu đã xây dựng các mô bình thường và mô b?bệnh bằng cách xem xét các mẫu c?định bằng formalin. Tuy nhiên, thuốc th?này được nhận thấy là rất độc hại, nhiều phòng thí nghiệm đã tìm kiếm và đang tiếp tục tìm kiếm một giải pháp thay th?an toàn hơn. Các chất thay th?cho formalin thường được đánh giá dựa trên kh?năng tạo ra hình ảnh hình thái tương t? nếu không nói là tốt hơn so với hình ảnh do formalin tạo ra và cho phép thực hiện đầy đ?các phương pháp nhuộm bao gồm c?phương pháp phân t?và chi phí tương đương. Hầu hết các phòng thí nghiệm tiếp tục s?dụng formalin vì h?không th?tìm được chất thay th?hợp lý nên điều quan trọng là nhân viên phải nhận thức được những mối nguy hiểm liên quan.

Glutaraldehyde:  Glutaraldehyde hoặc glutaric dialdehyd (CHO(CH 2 ) 3 CHO) Được coi là một aldehyd hai chức năng, s?hữu các nhóm aldehyd ?hai đầu của phân t?có kh?năng phản ứng với các nhóm hóa học giống như formaldehyde. Chúng s?tạo thành các hợp chất b?sung và cầu nối methylene nhưng cũng có một phân t?glutaraldehyde có th?tạo thành các liên kết chéo trực tiếp nếu s?sắp xếp không gian của các peptide liền k?cho phép điều đó. Các nhóm amino của lysine đặc biệt quan trọng v?mặt này. Mô được c?định bằng glutaraldehyde s?có liên kết ngang rộng hơn so với mô được c?định bằng formalin và cũng s?có một s?nhóm aldehyd không phản ứng, tr?khi b?chặn v?mặt hóa học, có th?gây nhuộm màu nền trong các phương pháp như PAS. Liên kết ngang rộng rãi ảnh hưởng bất lợi đến việc nhuộm hóa mô miễn dịch nhưng lại mang lại kh?năng bảo quản siêu cấu trúc tuyệt vời, điều này giải thích việc s?dụng rộng rãi nó như một chất c?định chính cho kính hiển vi điện t? Phản ứng liên kết ngang của glutaraldehyde phần lớn là không th?đảo ngược. Glutaraldehyde thẩm thấu rất chậm và khuyến cáo rằng mô có đ?dày dưới 1 mm ?ít nhất một chiều.

Glutaraldehyde s?phân hủy t?t?đ?tạo thành axit glutaric và cũng s?polyme hóa đ?tạo thành các hợp chất tuần hoàn và oligomeric. Do đó, glutaraldehyde thu được tốt nhất trong các ống kín ?dạng thuận tiện “ổn định cho kính hiển vi điện tử?và chất này có th?được thêm vào dung dịch đệm thích hợp ?pH 7,2 ?7,4 (thường là cacodylate, phosphate hoặc maleate) đ?tạo ra nồng đ?glutaraldehyde 3% đ?s?dụng. Đối với kính hiển vi điện t? quá trình c?định sơ cấp glutaraldehyde thường được theo sau bởi quá trình c?định th?cấp trong osmium tetroxide. Glutaraldehyde thường không được s?dụng cho mô bệnh học thường quy.

Nguồn: //www.leicabiosystems.com/knowledge-pathway/fixation-and-fixatives-2-factors-influencing-chemical-fixation-formaldehyde-and-glutaraldehyde/

Minh Khang là nhà phân phối và nhập khẩu trực tiếp các thiết b?Giải phẫu bệnh t?hãng Leica Biosystems.

]]>
Công ty TNHH TM DV KT Minh Khang //vospan.com/quy-trinh-ky-thuat-co-dinh-mo-tu-leica-biosystems/ Tue, 21 Nov 2023 03:48:28 +0000 //vospan.com/?p=10225

Mục tiêu ph?biến của c?định mô là bảo quản mô và các thành phần mô ?trạng thái sống và thực hiện bằng cách chuẩn b?các phần mỏng, được nhuộm màu. Tất nhiên, trong quá trình c?định mô, s?có s?thay đổi v?v?thành phần và hình dạng t?bào và mẫu mô ?các bước tiếp theo.

Tầm quan trọng của việc c?định mô

Thực hiện c?định mô s?dẫn đến những thay đổi đáng k?và có th?không tạo thành những mẫu mô sống đạt chuẩn. Tuy nhiên, nếu cẩn thận, chúng ta có th?tạo ra các đặc tính vật lý và hóa học nhất quán trong các phần mô cho phép quan sát được các mẫu, ghi nhận những thay đổi v?hình thái và hóa học và thực hiện so sánh đ?tiến hành việc chẩn đoán mô bệnh học.

Thực t? c?định mô nhằm mục đích ngăn chặn quá trình thoái hóa bắt đầu ngay khi mô b?thiếu nguồn cung cấp máu. Quá trình t?phân hủy, dẫn đến quá trình tiêu hóa trong biểu mô bằng các enzyme nội bào được giải phóng khi màng t?bào b?v?và s?phân hủy của vi khuẩn do các vi sinh vật xuất hiện trong mẫu gây ra, là những quá trình cần phải được ngăn chặn. Phải tránh s?khuếch tán các chất hòa tan càng nhiều càng tốt bằng cách kết tủa hoặc đông t?các thành phần này hoặc bằng cách liên kết ngang chúng với các thành phần cấu trúc không hòa tan khác. Các mô phải được bảo v?phần lớn khỏi các tác động có hại của quá trình x?lý mô bao gồm vùi mô trong sáp parafin, nhưng quan trọng là các mô phải duy trì kh?năng phản ứng với thuốc nhuộm và các thuốc th?khác bao gồm kháng thể và đầu dò axit nucleic.

Chất c?định ban đầu s?tạo ra một s?thay đổi đối với các mô trong môi trường thường là nước. Chúng s?bao gồm s?co rút, sưng tấy và cứng lại của các thành phần khác nhau. Bất k?những tác động ban đầu này, các mô s?trải qua những thay đổi hơn nữa trong quá trình x?lý khi chúng được đặt trong môi trường không chứa nước. Ví d? việc c?định trong formalin đệm 10% ban đầu gây ra hiện tượng sưng tấy nh?của mẫu mô. Tuy nhiên, trong quá trình x?lý, mẫu vật có th?co lại 20% – 30% th?tích của nó. Chất c?định c?th?được s?dụng cũng s?ảnh hưởng đến mức đ?mà các nguyên t?riêng l?s?b?nhuộm màu bằng các thuốc th?mô hóa học và hóa mô miễn dịch khác nhau. Do đó, tác động tổng th?lên mô của một chất c?định c?th?cần được đánh giá sau khi mô đã được x?lý, cắt và nhuộm màu đ?xác định các thành phần cần thiết.

Hình 1: Một phần parafin của thận đã được c?định bằng formalin đệm trung tính. Đây là một ví d?v?mô được c?định tốt cho thấy hình thái hạt nhân và t?bào chất tốt với đ?co rút tối thiểu cho thấy màng đáy và rìa t?bào được xác định rõ ràng.
Hình 1: Một phần parafin của thận đã được c?định bằng formalin đệm trung tính. Đây là một ví d?v?mô được c?định tốt cho thấy hình thái hạt nhân và t?bào chất tốt với đ?co rút tối thiểu cho thấy màng đáy và rìa t?bào được xác định rõ ràng.
Hình 2: Một phần parafin của thận đã được c?định bằng formalin đệm trung tính. Đây là một ví d?v?mô được c?định kém cho thấy hình thái hạt nhân và t?bào chất kém hơn với s?co rút quá mức và ranh giới t?bào được xác định kém. Lưu ý s?hình thành không bào và s?phân mảnh của c?nhân và t?bào chất của các t?bào ?ống lượn xa và s?co rút của cầu thận do co rút.
Hình 2: Một phần parafin của thận đã được c?định bằng formalin đệm trung tính. Đây là một ví d?v?mô được c?định kém cho thấy hình thái hạt nhân và t?bào chất kém hơn với s?co rút quá mức và ranh giới t?bào được xác định kém. Lưu ý s?hình thành không bào và s?phân mảnh của c?nhân và t?bào chất của các t?bào ?ống lượn xa và s?co rút của cầu thận do co rút.

Các loại c?định mô

Việc c?định mô có th?đạt được bằng các biện pháp vật lý hoặc hóa học. Các phương pháp vật lý bao gồm gia nhiệt, vi sóng và bảo quản lạnh. Việc c?định nhiệt hiếm khi được s?dụng trên các mẫu mô, ứng dụng của nó ch?giới hạn ?các vết nhuộm của vi sinh vật. Tuy nhiên, c?định vi sóng, có th?được coi là một dạng c?định nhiệt, hiện nay được thực hành rộng rãi trong các phòng thí nghiệm thông thường. Bảo quản lạnh, thường ?dạng đông khô, có một s?ứng dụng trong mô hóa học nhưng thường không được áp dụng cho các mẫu mô chẩn đoán.

C?định hóa học thường đạt được bằng cách ngâm mẫu vật vào chất c?định hoặc, trong trường hợp động vật nh?hoặc toàn b?một s?cơ quan như phổi, bằng cách tưới máu h?thống mạch máu bằng chất c?định (c?định tưới máu). Đối với một s?quy trình mô hóa chuyên biệt, chất c?định đôi khi được áp dụng ?dạng hơi. Ví d? paraformaldehyde và osmium tetroxide có th?được s?dụng đ?c?định hơi cho các mô đông khô.

Dung dịch c?định có th?chứa một chất c?định hòa tan trong dung môi như nước hoặc cồn hoặc ph?biến hơn là dung dịch đệm đ?ổn định đ?pH. Một s?giải pháp c?định ph?biến có chứa nhiều chất c?định khác nhau kết hợp với nhau, lý do là những khiếm khuyết ?một chất c?định có th?được bù đắp bằng cách b?sung một chất c?định khác. Ví d? axit axetic có mặt trong một s?công thức đ?chống lại s?co ngót do các tác nhân khác như ethanol gây ra.

Cơ s?lý thuyết của c?định mô

S?c?định có th?được coi là “một chuỗi các s?kiện hóa học phức tạp? Mặc dù bây gi?chúng ta có th?định nghĩa một s?“s?kiện?này nhưng s?hiểu biết của chúng ta v?phần lớn những gì xảy ra trong quá trình c?định vẫn chưa đầy đ? T?bào và các thành phần ngoại bào chứa peptide và protein, lipid và phospholipid (màng), phức hợp carbohydrate và carbohydrate, nhiều loại RNA và DNA, v.v. Các yếu t?này s?phản ứng như th?nào trong quá trình c?định s?ph?thuộc vào loại c?định, chất c?định được s?dụng và các điều kiện c?định. Một s?thành phần mô s?phản ứng hóa học với chất c?định, được ổn định bằng liên kết ngang và do đó được bảo tồn, những thành phần khác có th?không b?ảnh hưởng bởi chất c?định nhưng b?gi?lại trong t?bào hoặc mô bởi các thành phần c?định khác.

Phân loại chất c?định mô và cơ ch?c?định

Các chất c?định truyền thống được gọi là “chất đông tụ?hoặc “chất không đông tụ?dựa trên tác dụng của chúng lên các protein hòa tan trong dung dịch.  Chất c?định đông t?được cho là tạo ra một mạng lưới có tính thấm của các chuỗi protein trong khi các chất c?định không đông t?có bản chất ph?gia, tạo thành các liên kết ngang rộng tạo ra gel ít thấm hơn.

Có hai cơ ch?chính quan trọng trong việc c?định protein và phức hợp protein: biến tính, cộng và hình thành liên kết ngang.

Biến tính:  Thông thường nhất, hiệu ứng này được gây ra bởi các chất kh?nước như cồn hoặc axeton. Những thuốc th?này loại b?và thay th?nước t?do trong t?bào và mô và gây ra s?thay đổi cấu trúc cấp ba của protein bằng cách làm mất ổn định liên kết k?nước. Các vùng k?nước, thường được tìm thấy ?bên trong các phân t?protein, được giải phóng khỏi lực đẩy của nước và tr?nên t?do chiếm một diện tích lớn hơn. Trong vùng ưa nước của protein, các phân t?nước b?liên kết lỏng lẻo bởi các liên kết hydro và việc loại b?nước cũng làm mất ổn định các liên kết này. Những thay đổi v?hình dạng của các phân t?protein gây ra s?thay đổi v?đ?hòa tan của protein, khiến protein hòa tan trong nước không hòa tan, một s?thay đổi phần lớn không th?đảo ngược nếu protein được đưa tr?lại môi trường nước.

B?sung và hình thành liên kết chéo:  Các chất c?định không đông máu phản ứng hóa học với protein và các thành phần t?bào và mô khác, tr?nên liên kết với chúng bằng cách b?sung và hình thành các liên kết ngang giữa các phân t?và nội phân t? Bởi vì các tác nhân này là những hợp chất phản ứng nên chúng liên kết với nhiều nhóm hóa học khác nhau trong mô, thường ảnh hưởng đến điện tích tại v?trí gắn kết. Điều này có th?ảnh hưởng đến các đặc tính nhuộm màu tiếp theo của một loại protein c?th?cũng như làm thay đổi cấu trúc phân t?và do đó làm thay đổi đ?hòa tan của nó. Ví d? mô được c?định bằng formaldehyde s?nhuộm kém eosin vì formaldehyde phản ứng mạnh với các nhóm amino đ?tạo thành cầu methylene và do đó các nhóm này không còn kh?năng liên kết các phân t?thuốc nhuộm tích điện âm như eosin.

Mức đ?mà chất c?định ph?gia hình thành liên kết chéo thay đổi đáng k? Ví d? glutaraldehyde có hiệu qu?hơn trong việc hình thành các liên kết chéo so với formaldehyde. Điều này giải thích tại sao nó bảo tồn một cách hiệu qu?cấu trúc siêu nh?của t?bào và là chất c?định được lựa chọn cho kính hiển vi điện t? Nó cũng giải thích tại sao các mô được c?định bằng glutaraldehyde lại khó nhuộm màu bằng các phương pháp nhuộm thông thường. Các phản ứng hóa học của quá trình c?định mô đã được hiểu khá rõ trong trường hợp một s?tác nhân như formaldehyde nhưng kiến ​​thức v?các cơ ch?liên quan đến một s?tác nhân khác vẫn chưa đầy đ?

Các phương pháp thu hồi kháng nguyên trong hóa mô miễn dịch đã ch?ra rằng một s?phản ứng c?định có th?đảo ngược, đặc biệt là phản ứng của formaldehyde, nhưng có s?khác biệt đáng k?v?chất lượng bảo quản kháng nguyên với các tác nhân khác nhau. Việc bảo tồn tính kháng nguyên đã tr?thành một vấn đ?rất quan trọng khi lựa chọn chất c?định.

Nguồn: //www.leicabiosystems.com/knowledge-pathway/fixation-and-fixatives-1-the-process-of-fixation-and-the-nature-of-fixatives/

Minh Khang là nhà phân phối và nhập khẩu trực tiếp các thiết b?Giải phẫu bệnh t?hãng Leica Biosystems.

]]>
Công ty TNHH TM DV KT Minh Khang //vospan.com/phan-loai-hat-co-kich-thuoc-nano-bang-cach-su-dung-may-phan-loai-te-bao-cytoflex-srt/ Thu, 16 Nov 2023 09:01:57 +0000 //vospan.com/?p=10218 Phương pháp đếm t?bào dòng chảy đ?phân loại hạt nano là một trong một s?k?thuật được s?dụng đ?mô t?đặc tính của các hạt siêu nh? Các hạt sinh học thường được khám phá trong phạm vi kích thước này bao gồm vi khuẩn, vi rút, túi ngoại bào và exosome. Công c?phân tích này đã tr?nên ph?biến hơn nh?kh?năng thông lượng cao và đa thông s? Trước đây người ta đã chứng minh rằng Máy đếm t?bào dòng chảy CytoFLEX của Beckman Coulter có kh?năng phát hiện các hạt nano polystyrene 80 nm bằng cách s?dụng tham s?Violet Side Scatter. Do các thành phần thiết k?quang học, ghép kênh phân chia bước sóng, điốt tuyết l?và laser diode, CytoFLEX đã được chứng minh là có mức đ?tán x?ánh sáng và đ?nhạy huỳnh quang được nâng cao.Với những tiến b?k?thuật quang học và s?gia tăng s?dụng phương pháp t?bào học dòng chảy đ?phân tích EV, đã có những n?lực nhằm chuẩn hóa các phương pháp t?bào học dòng chảy có kích thước nano. S?chặt ch?trong việc áp dụng sức mạnh của đặc tính hạt đơn, thông lượng cao, góp phần đáng k?vào những tiến b?trong miễn dịch t?bào, sau đó có th?được áp dụng cho nghiên cứu EV.Mặc dù những n?lực này đã đạt được tiến b?trong phân tích t?bào học dòng chảy ?quy mô nano, nhưng việc phân loại hạt nano vẫn là một k?thuật phức tạp không được s?dụng ph?biến. Trước đây, người ta đã chứng minh trên MoFlo Astrios rằng các túi có kích thước nano có th?được sắp xếp với hiệu suất t?​?5 đến 45%. Tuy nhiên, thiết k?MoFlo Astrios là một định dạng lớn với các yêu cầu khối lượng công việc phức tạp đ?thiết lập và chạy loại có kích thước nano.Do thiết k?b?sung của máy phân loại t?bào CytoFLEX SRT và máy phân tích t?bào CytoFLEX S (c?hai đều s?dụng máy dò APD, WDM và phát hiện VSSC 1), các đặc tính hiệu suất d?kiến ​​s?tương t?nhau. Vì vậy, người ta nghĩ rằng việc phân loại hạt có kích thước nano là kh?thi. Ngoài ra, thiết lập sắp xếp t?động và thiết lập công c?tối thiểu cần thiết đ?thực hiện phương pháp t?bào học dòng chảy ?quy mô nano có th?cho phép s?dụng máy phân loại t?bào CytoFLEX SRT làm công c?cho các thí nghiệm được tiêu chuẩn hóa và tái sản xuất.

Trong các thí nghiệm sau đây, Beckman Coulter mô t?kh?năng của máy phân loại t?bào CytoFLEX SRT đ?phân loại các mẫu có kích thước nano. Kết qu?cho thấy hiệu qu?cao hơn trong việc phân loại hạt nano so với các báo cáo hiện có và máy phân loại t?bào CytoFLEX SRT có th?phân loại được một s?loại hạt nano.

Vật liệu & Phương pháp

Cài đặt thiết b?/strong>

Khởi động và QC hàng ngày được thực hiện theo hướng dẫn trong Hướng dẫn s?dụng máy phân loại t?bào CytoFLEX SRT. Tóm lại, sau khi bật thiết b? chương trình khởi động h?thống s?được chạy và đầu phun được lắp vào. Sau khi khởi động xong, cầu huỳnh quang CytoFLEX Daily QC được đặt lên trạm mẫu và thiết b?được hướng dẫn chạy QC. Sau khi vượt qua QC, thiết b?được cấu hình đ?phát hiện Phân tán bên (SSC) bằng cách s?dụng tia laser Violet. Do các b?phận quang học của máy đo t?bào dòng chảy CytoFLEX S và máy phân loại t?bào CytoFLEX SRT không cần tr?phí nên quy trình này có giá tr?trên c?hai thiết b? Điều này được thực hiện d?dàng như hoán đổi v?trí WDM của b?lọc 405/10 và b?lọc 450, do đó loại b?kênh Pacific Blue và tạo kênh Violet Side Scatter (VSSC). Việc hoán đổi lại các b?lọc s?cho phép đảo ngược cấu hình ban đầu.

Chuẩn b?hạt NIST, hạt huỳnh quang, VLP, vi khuẩn

Tất c?các hạt NIST (Polysciences, Inc., Warrington, PA) đã được chuẩn b?như mô t?trong FCMPASS – Thu thập và chọn lọc vật liệu tham chiếu tán x?ánh sáng V.2. Tóm lại, mỗi chai gốc được trộn và sau đó pha loãng đến nồng đ?1×107 trong 500 µmL DPBS. Sau đó, các hạt được thu thập tổng cộng 10.000 s?kiện trong cổng được ch?định bằng cách s?dụng cấu hình VSSC trên máy phân loại t?bào CytoFLEX SRT.

VLP được gắn th?eGFP và tdTomato đã được chuẩn b?và cung cấp bởi Tiến sĩ Rahm Gummuluru. Tóm lại, biểu hiện plasmit HIV-1 pGag-eGFP và/hoặc pGag-tdTomato biểu hiện protein huỳnh quang màu xanh lá cây được tăng cường Gag (eGFP) và/hoặc protein tổng hợp protein huỳnh quang tdTomato, đã được mô t?trước đây (Cat # ARP-11468 NIH Chương trình Thuốc th?HIV, Phòng AIDS, NIAID, NIH, do Marilyn D. Resh và George Pavlakis đóng góp). HIV Gag-eGFP/tdTomato, các hạt giống vi-rút (VLP) được tạo ra thông qua quá trình chuyển hóa qua trung gian canxi photphat của các t?bào HEK293T. Sau khi thu hoạch, chất nổi phía trên chứa VLP được làm sạch khỏi các mảnh vụn t?bào, đi qua b?lọc 0,45-µm M và được tạo thành viên qua đệm sucrose 20%. Nội dung Gag p24 của VLP được xác định bằng ELISA.

Các chủng Bacillus subtilis được tạo ra bằng cách biến nạp thành B. subtilis 168 trpC2 (PB2) và các dẫn xuất của nó tr?khi có ghi chú khác. Các chủng B. subtilis được biến nạp với 5?0 µmL DNA plasmid hoặc 1? µL DNA b?gen bằng phương pháp hai bước. DNA b?gen được điều ch?bằng cách s?dụng B?lọc DNA b?gen Wizard (Promega) theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Các nền văn hóa được trồng ?LB (Lennox).

Phân tích sau sắp xếp

Tất c?hình ảnh được chụp bằng kính hiển vi Olympus BX62 (Tập đoàn Olympus, Tokyo, Nhật Bản). Hình ảnh được chụp bằng máy ảnh Andor Sona ?vật kính 40,0x với dầu ngâm. C?kênh đơn FITC và kênh đơn Texas Red đều được s?dụng với đ?phơi sáng được đặt thành 100 ms.

Kết qu?/strong>

Trong phần này s?mô t?cách sắp xếp các thực th?khác nhau có kích thước khác nhau, với kích thước giảm dần và đ?phức tạp tăng dần. Các phương pháp chi tiết được mô t?trong phần trước. S?đa dạng của các thí nghiệm sắp xếp được mô t??đây nhằm mục đích chứng minh tính linh hoạt của máy phân loại t?bào CytoFLEX SRT.

Phân loại vi khuẩn đơn (>250µm)

Một mẫu Bacillus subtilis được kích hoạt có nhãn YFP được phân tích bằng kênh FITC (525/40). Vi khuẩn dương tính được kiểm soát và sau đó một vi khuẩn duy nhất được sắp xếp trên một phiến kính và được xác minh bằng kính hiển vi huỳnh quang. Th?nghiệm được thực hiện đ?xác minh kh?năng của máy trong việc phân loại sinh vật tương đối nh?(dài 2-6 µm và đường kính 0,25?,0 µm) có ch?s?khúc x?tương t?như EV là 1,38 4.

Phân loại CytoFLEX SRT B. subtilis
Hình 1. Phân loại th?nghiệm B. subtilis

Vi khuẩn nuôi cấy được sắp xếp theo các vùng phân loại đ?loại b?mảnh vụn và vi khuẩn kép, và cuối cùng là vi khuẩn dương tính với YFP (Ngưỡng VSSC 1650/Gain 300, FITC-750, SSC-100). Sau khi lắng đọng trên phiến kính và hiển th?bằng kính hiển vi Olympus BX62. Hình ảnh được chụp bằng máy ảnh Andor Sona ?vật kính 40x với dầu ngâm.

Phân loại hạt YG 100nm

Tiếp theo, các hạt YG Polystyrene 100 nm được trộn với các hạt không huỳnh quang 150 nm. Các hạt 100nm được sắp xếp năm hạt trên một tiêu bản và một hạt duy nhất trên một tiêu bản. Ngưỡng được đặt đ?thấp (Ngưỡng VSSC 3000/Tăng 300, FITC-400, SSC-500) đ?trực quan hóa hai quần th?hạt và loại b?các s?kiện nhiễu điện t?và chất lỏng. Loại th?nghiệm này được thực hiện đ?xác định xem thiết b?có kh?năng phân loại các hạt nano bằng tiêu chuẩn phi sinh học hay không.

CytoFLEX SRT Phân loại hạt YG 100 nm
Hình 2. Phân loại hạt YG 100 nm

Các hạt 100 nm được phân tách bằng vùng 100 nm trên tham s?VSSC (trên cùng). Sau khi lắng đọng trên một lam kính, các hạt được chụp ảnh ?đ?phóng đại 40 lần (phía dưới) . Việc sắp xếp cho c?5 hạt mỗi v?trí (trái) và 1 hạt mỗi v?trí (phải) đã được thực hiện. Mũi tên trên mỗi hình ảnh ch?v?trí của hạt 100nm. Lưu ý mức nền cao do các tinh th?muối hình thành khi v?khô.

Phân loại eGFP và tdTomato có nhãn VLP

Các hạt VLP được dán nhãn eGFP và tdTomato (100-120 nm, RI 1.369 5 ) đóng vai trò là các biện pháp kiểm soát sinh học tiếp theo. Đây là những hạt nano có đặc tính tốt với tín hiệu sáng. Các mẫu được phân tích trên b?kích hoạt VSSC trước khi chuyển sang b?kích hoạt huỳnh quang tương ứng tối ưu cho từng loại protein huỳnh quang. Ngưỡng VSSC ban đầu được đặt bằng cách s?dụng các hạt NIST như được mô t?trong giao thức FCM PASS. Tối thiểu 100.000 s?kiện đã được thu thập. Sau đó, các ống thu thập được cô đặc bằng b?lọc Amicon và phân tích lại trên thiết b? Kết qu?được th?hiện trong hình 3 và 4.

CytoFLEX SRT Sắp xếp GFP+ và GFP-
Hình 3. Phân loại hạt giống virus GFP+ và GFP-

Ống thu thập dương tính <strong.(bottom> hiển th?>96% các s?kiện trong cổng dương tính được xác định trước đó(bảng giữa trên cùng). Ống thu âm (bảng dưới cùng bên trái) hiển th?l <1% ?cổng dương. </strong.(bottom>

Vì mục tiêu của các thí nghiệm này là ghép các tín hiệu phân t?cho các miRNA khác nhau nên các mẫu eGFP và tdTomato VLP đã được kết hợp đ?kiểm tra xem liệu các quần th?huỳnh quang khác nhau có th?được phân tách trên SRT với đ?tinh khiết cao hay không. Sau khi phân loại thành các ống thu thập cổng dương tính FITC và PE được phân tích đ?kiểm tra đ?tinh khiết. Quần th?dương tính với tdTomato cho thấy đ?tinh khiết 97% và quần th?dương tính với GFP cho thấy đ?tinh khiết 98%. Kết qu?được th?hiện trong hình 4.

CytoFLEX SRT Phân loại các hạt giống virus GFP+ và GFP-
Hình 4. Phân loại các VLP tdTomato và GFP

(A) Mức tăng và ngưỡng: VSSC 200, SSC 400, GFP 700, tdTomato 500. Ngưỡng VSSC 4000. (B) Mức tăng và ngưỡng: VSSC 200, SSC 400, GFP 700, tdTomato 500. Ngưỡng GFPH 1000 và tdTomato 1000. ( C) S?phục hồi của các quần th?được sắp xếp dựa trên B. Tiếng ồn máy được xác định bằng cách ch?chạy b?đệm mẫu đ?cho phép điều chỉnh ngưỡng nhằm loại b?phần lớn tiếng ồn.

Phần kết luận

Một s?k?thuật được s?dụng đ?phân tích và mô t?đặc tính của sinh học có kích thước nano. Khi việc s?dụng phương pháp đếm t?bào dòng chảy trong lĩnh vực nghiên cứu kích thước nano ngày càng tăng và nhu cầu phân lập các hạt c?th?ngày càng cấp thiết, chúng tôi đã th?nghiệm kh?năng thực hiện phân loại EV. Trong ghi chú ứng dụng này, chúng tôi s?báo cáo phân tích và phân loại hạt nano khác nhau bằng cách s?dụng máy phân loại t?bào CytoFLEX SRT. Tổng hợp d?liệu được trình bày ?đây cho thấy rõ ràng rằng máy phân loại t?bào CytoFLEX SRT có kh?năng phân loại các hạt có đường kính dưới 1 micron. Các thí nghiệm nhằm mục đích phân loại vi khuẩn, hạt giống virus và hạt đã tạo ra kết qu?có chất lượng cao. Beckman Coulter có th?chứng minh s?phân loại có đ?tinh khiết cao của các hạt có kích thước nano trong một thiết b?có đ?phức tạp thấp hơn đáng k?so với các giải pháp dựa trên phương pháp đếm t?bào dòng chảy khác.

Nguồn: //www.mybeckman.vn/resources/reading-material/application-notes/nanoscale-sorting-cytoflex-srt

Minh Khang là nhà phân phối và nhập khẩu trực tiếp các loại máy đếm t?bào dòng chảy hãng Beckman Coulter.

]]>
Công ty TNHH TM DV KT Minh Khang //vospan.com/phan-tich-kich-thuoc-hat-trong-dau-bang-nguyen-ly-coulter/ Thu, 16 Nov 2023 07:08:47 +0000 //vospan.com/?p=10212

Có th?phân tích kích thước hạt trong mẫu dầu bằng Nguyên lý Coulter còn được gọi là phương pháp Vùng cảm biến điện (ESZ). Dung dịch điện phân hữu cơ phù hợp được chọn đ?thực hiện phân tích. Mẫu được chuẩn b?bằng cách hòa tan một th?tích dầu nhất định trong chất điện phân và phân tích bằng máy Beckman Coulter Multisizer 4e đ?xác định s?phân b?kích thước và nồng đ?của các hạt có trong dầu. Nếu dầu đang được th?nghiệm không hòa tan trong chất điện phân thì cần phải thực hiện bước trung gian liên quan đến việc s?dụng dung môi có kh?năng hòa tan dầu và sau đó lấy mẫu t?dung dịch này và phân tán vào chất điện phân. Một lần chạy trống s?được tr?khỏi mẫu. Sau đó, kết qu?được báo cáo là s?lượng hạt trên mililit đối với phạm vi kích thước mong muốn.

TẦM QUAN TRỌNG

Tiêu chuẩn quốc t?ISO 4406 xác định Mã chất gây ô nhiễm rắn cho chất lỏng và chất bôi trơn dầu thủy lực, phân loại dầu theo hàm lượng hạt của chúng trong các phạm vi sau:

Hạt /ml  > 4 µm
> 6 µm
> 14 µm

Đây là phạm vi được s?dụng rộng rãi nhất đ?phân tích kích thước hạt trong dầu. Ống khẩu đ?100 µm (phạm vi 2 µm đến 60 µm) s?phù hợp. Đối với phạm vi phân tích khác, có th?s?dụng các ống khẩu đ?khác.

Thiết lập và hiệu chuẩn thiết b?/em>

Chọn kích thước của ống khẩu đ?phù hợp với phạm vi kích thước phân tích. Phạm vi động tuyến tính cho bất k?khẩu đ?nào là t?2% đến 60% kích thước của nó, tức là ống khẩu đ?100 µm s?có kh?năng phân tích nồng đ?hạt và phân b?kích thước t?2 µm đến 60 µm. Thiết lập và hiệu chỉnh thiết b?theo Hướng dẫn vận hành Multisizer 4e. Đ?xác định nồng đ?hạt, ch?đ?điều khiển của thiết b?phải là Ch?đ?th?tích. Chọn bất k?th?tích nào lên tới 2000 µL; th?tích cần thiết cho việc phân tích phải được xác định bằng thực nghiệm tùy thuộc vào trạng thái của dầu và thời gian phân tích.

QUY TRÌNH PHÂN TÍCH KÍCH THƯỚC HẠT TRONG DẦU

Chuẩn b?dung dịch điện phân

Dung dịch NH4SCN (Ammonium Thiocyanate) 2% trong rượu Isopropyl (IPA) phù hợp với hầu hết các loại dầu. Chuẩn b?chất điện phân bằng cách hòa tan 20 g NH4SCN trong 1,0 L cồn Isopropyl. Lọc dung dịch bằng màng lọc tương thích với cồn 0,45 µm.

Chuẩn b?mẫu

Nếu dầu đang được th?nghiệm không hòa tan trong chất điện phân thì cần phải thực hiện bước trung gian liên quan đến việc s?dụng dung môi có kh?năng hòa tan dầu và sau đó lấy mẫu t?dung dịch này và phân tán vào chất điện phân.

+ Dầu hòa tan trong rượu Isopropyl

Đo chính xác 20 mL dung dịch điện phân vào Accuvette® II 20 mL. Dùng pipet lấy 2,0 mL dầu vào chất điện phân, lượng này có th?khác nhau tùy theo trạng thái của dầu. Khuấy nh?nhàng đ?hòa tan hoàn toàn mà không tạo bọt.

+ Dầu không tan trong rượu Isopropyl

Đong chính xác 10 mL Methyl Isobutyl Ketone (MIK) cho vào bình thủy tinh có kích thước phù hợp. Dùng pipet lấy 2,0 mL dầu vào bình chứa MIK, lượng này có th?thay đổi tùy theo trạng thái của dầu. Khuấy nh?nhàng đ?hòa tan hoàn toàn mà không tạo bọt. Đo chính xác 20 mL dung dịch điện phân vào Accuvette® II 20mL. Dùng pipet lấy 2,0 mL hỗn hợp dầu MIK vào chất điện phân. Khuấy nh?nhàng đ?hòa tan hoàn toàn mà không tạo bọt.

Nhập thông tin mẫu vào Phần mềm Multisizer 4e

Nhập các thông tin mẫu được yêu cầu vào phần mềm, tức là h?s?pha loãng, th?tích phân tích và th?tích dầu dùng đ?chuẩn b?mẫu. Bằng cách nhập thông tin mẫu, phần mềm s?tính toán nồng đ?các hạt trong dầu ban đầu.

Phân tích mẫu chất lỏng thủy lực

Phân tích mẫu

Chuẩn b?phần trống bằng cách thực hiện theo quy trình tương t?được s?dụng tùy theo loại dầu cần phân tích nhưng không thêm dầu. Chạy phần trống và đặt phần mềm t?động loại b?trong tất c?các lần chạy tiếp theo. Tiến hành chạy mẫu dầu.

BÁO CÁO KẾT QU?/strong>

Kết qu?có th?được biểu diễn dưới dạng toàn b?kích thước, tổng s?hạt hoặc s?lượng hạt ?trên, dưới hoặc trong các danh mục kích thước đã chọn trong phạm vi phân tích kích thước hạt bằng cách s?dụng tính năng trong phần mềm Multisizer 4e.

Nguồn: //www.mybeckman.vn/resources/reading-material/application-notes/determination-size-concentration-particles-oils

Minh Khang là nhà nhập khẩu và phân phối trực tiếp các thiết b?phân tích kích thước hạt hãng Beckman Coulter.

]]>